Đề kiểm tra I tiết Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra I tiết Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_i_tiet_ngu_van_11_bai_so_3_nam_hoc_2018_2019_tru.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra I tiết Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi BÀI VIẾT SỐ 3. Năm học 2018 - 2019 Tổ Ngữ Văn Môn: Ngữ Văn 11 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Đề bài: I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi: Làng Tây Nguyên bao giờ cũng gắn với giọt nước. Nó là một phần của làng, như nhà rông (thậm chí có làng không có nhà rông nhưng giọt nước chắc chắn phải có), khu nhà mồ. Giọt nước không chỉ là nơi sinh hoạt vật chất của làng, nó còn như một khu văn hóa, nơi nuôi dưỡng tinh thần, tâm hồn của làng. [ ] Vốn dĩ là... Tây Nguyên, nên nguồn nước là yếu tố rất quan trọng để chọn đất lập làng. Bà con Tây Nguyên ưu tiên chọn đất lập làng dọc suối, và đa phần làng Tây Nguyên bám theo suối, cũng như làng người Kinh bám theo lưu vực sông. Giọt nước/ bến nước là một phái sinh của suối. Người ta dẫn nước từ suối về một vị trí thích hợp ở rìa làng, thường là vị trí thấp hơn một bậc, để làm giọt/ bến nước. Làng đẹp, ngoài địa thế đẹp, giọt nước đẹp, mấy cây đa đẹp, còn cái nhà rông rất dễ thương. Và những đêm trăng mùa khô, làng bồng bềnh trong cái ánh vàng bất tử như cổ tích. Từ nhà rông, tiếng ting ning, goong thủ thỉ thù thì mơn man ảo giác. Lửa lập lòe trong các ngôi nhà sàn, nhìn ánh lửa biết ngôi nhà ấy đông hay neo người. Nhà neo người thì lửa lụi dụi qua liếp, nhà đông thì ngọn lửa phập phù reo vui vân vân... Những cái giọt/ bến nước của làng Tây Nguyên cũng nên được bảo tồn để trở thành sản phẩm du lịch. Nó độc đáo, nó đặc thù, nó bản sắc, nó chính là Tây Nguyên. (Giọt nước Tây Nguyên, FB Văn Công Hùng) 1. Xác định 01 phép liên kết trong đoạn trích trên. 2. Nêu cách hiểu của anh/chị câu: Và những đêm trăng mùa khô, làng bồng bềnh trong cái ánh vàng bất tử như cổ tích. 3. Chỉ ra 01 biện pháp tu từ có trong đoạn trích? 4. Thông điệp có ý nghĩa rút ra từ đoạn trích? II. Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm) Viết 1 đoạn văn (10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề giữ gìn, bảo tồn văn hóa dân tộc.
- Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích dưới đây: Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. Nhớ linh xưa: Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọt như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ. Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ. Khá thương thay! Vốn chẳng phải quân cơ, quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh; chẳng qua là dân ấp, dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ. Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi bao tấu, bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu nón gõ. Hoả mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ. (Trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu, SGK Ngữ văn 11, tập 1)
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi BÀI VIẾT SỐ 3. Năm học 2018 - 2019 Tổ Ngữ Văn Môn: Ngữ Văn 11 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 03 trang) A. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. B. Đáp án và thang điểm Câu Đáp án Điểm I. Đọc 1. Phép thế: làng = nó 0.5 hiểu Phép lặp: Tây Nguyên (3.0 Phép nối: Và điểm) (Học sinh chọn 1 trong số 3 đáp án) 2. Ca ngợi vẻ đẹp của đêm trăng mùa khô Tây Nguyên, bồng bềnh, 1.0 mơ màng, thơ mộng như trong cổ tích. 3. So sánh: như nhà rông, như một khu văn hóa Liệt kê: làng đẹp, địa thế đẹp, giọt nước đẹp, cây đa đẹp, nhà rông 0.5 dễ thương (Học sinh chọn 1 trong số 2 đáp án)
- 4. Cần giữ gìn, bảo tồn giọt/bến nước ở làng Tây Nguyên vì nó chính 1.0 là văn hóa, bản sắc độc đáo của Tây Nguyên. (Gv linh động cho điểm) II. Làm văn (7 điểm) Câu 1: (2 - Văn hóa dân tộc là tinh hoa vất chất/tinh thần, là niềm tự hào của 2.0 điểm) dân tộc đó. - Văn hóa dân tộc rất cần được trân trọng và gìn giữ, cần khôi phục, xây dựng những di sản văn hóa đã cũ hoặc đã mất - Phê phán những hành động thiếu ý thức văn hóa của một số người. Câu 2 (5 Cảm nhận 1 trích đoạn trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. điểm) a/ Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học 0.25 b/ Xác định đúng yêu cầu của đề 0.25 c/ Định hướng dàn ý: - Lung khởi: + Lời than khóc đầy đau đớn, tiếc thương đối với người đã chết + Khung cảnh bão táp của thời đại và khẳng định sự bất tử của những người nông dân – nghĩa sĩ - Thích thực: + Nguồn gốc xuất thân, tâm trạng lo sợ phập phồng của người nông dân khi nghe tin giặc tới 4.0
- + Tinh thần chiến đấu tự nguyện + Vào trận: quả cảm, anh dũng, kiên cường - > Bức tượng đài nghệ thuật bằng ngôn từ về hình ảnh người nông dân – nghĩa sĩ ở cần Giuộc -> NT: động từ mạnh, liệt kê d/ Sáng tạo: có quan điểm riêng, có suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật, có cách diễn đạt độc đáo. 0.25 e/ Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.25 nghĩa tiếng Việt. * Lưu ý: (giáo viên linh động trong chấm điểm, những kiến giải có lý ngoài đáp án vẫn cho điểm)

