Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt (Viết) Lớp 4

doc 9 trang minhtam 27/10/2022 9601
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt (Viết) Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_viet_lop_4.doc
  • docma tran.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt (Viết) Lớp 4

  1. Họ và tên học sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . NĂM HỌC Lớp: 4/ . . . Môn: Tiếng Việt (viết ) Trường: TH Ngày kiểm tra: Huyện Thời gian : 40 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên 1. Chính tả: (2 điểm)
  2. 2. Tập làm văn (8 điểm) Đề bài: Tuổi thơ của em được người thân mua tặng nhiều đồ chơi và trong học tập em cũng có nhiều đồ dùng. Em hãy tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.
  3. ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT ( VIẾT ) LỚP 4 Ngày kiểm tra : Thời gian: 40 Phút I. Chính tả : (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết một đoạn bài: “Tiếng sáo diều” (thời gian 15 phút). Tiếng sáo diều Mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê vót nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả khiến tôi sửng sờ. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy Ôi, sáo diều có lẽ sẽ theo tôi suốt cuộc đời. Nguyễn Anh Tuấn II. Tập làm văn : (8 điểm) Đề bài: Tuổi thơ của em được người thân mua tặng nhiều đồ chơi và trong học tập em cũng có nhiều đồ dùng. Em hãy tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích. HẾT PHÒNG GD-ĐT KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
  4. TRƯỜNG TH NĂM HỌC MÔN TIẾNG VIỆT (VIẾT) LỚP BỐN HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN VIẾT. (10 điểm) I. Chính tả. (2 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng quy định Đánh giá, cho điểm: - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm II/.Tập làm văn: 8 điểm 1/. Đề bài: Tuổi thơ của em được người thân mua tặng nhiều đồ chơi và trong học tập em cũng có nhiều đồ dùng. Em hãy tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích. 2/. Đánh giá, cho điểm Bài văn phải đảm bảo các yêu cầu sau : 1. Mở bài : (1,5 điểm) Giới thiệu đồ vật (Đồ vật em định tả là gì? Tại sao em có nó? Có nó vào thời gian nào?) 2. Thân bài: (5 điểm) a. Tả bao quát: Hình dáng, kích thước, màu sắc b. Tả chi tiết: Tả các bộ phận của đồ vật (khoảng 3-5 bộ phận, mỗi bộ phận tả từ 2-3 câu) c. Tả công dụng của đồ vật: từ 2-3 công dụng d. Hoạt động hoặc kỉ niệm của em với đồ vật đó 3. Kết bài: (1,5 điểm ) Nêu cảm nghĩ của em với đồ vật. - Viết câu đúng ngữ pháp, trình bày bài viết sạch sẽ. Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể chấm cho phù hợp. * Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong miêu tả HẾT Họ và tên học sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
  5. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . NĂM HỌC Lớp: 4/ . . . Môn: Tiếng Việt ( Đọc hiểu ) Trường: Ngày kiểm tra : Huyện Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên I. Đọc thầm bài văn sau và làm theo yêu cầu: CÂY XOÀI Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả. Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn nhà chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả. Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắng, chú Tư ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú . Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra. Ba tôi về thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì. Mùa xoài lại đến. Lần này, ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả. Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi : - Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ ! Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê. Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa. Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời . Mai Duy Quý Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy thực hiện yêu cầu sau: 1. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: (0,5 điểm) Ai đã trồng cây xoài? A. Ba bạn nhỏ. B. Bạn nhỏ. C. Chú Tư. D. Sơn 2. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: (0,5 điểm) Cây xoài nhà bạn nhỏ nghiêng sang nhà hàng xóm vì: A. giống xoài quả to. B. gió bão làm bật rễ. C. Sơn vin cành xuống hái. D. trái trĩu quả. 3. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: (0,5 điểm) Chú Tư hàng xóm lại không nhận xoài biếu của ba bạn nhỏ như mọi năm vì: A. Cây xoài nghiêng sang vườn nhà chú. B. Chú không thích nhận quà biếu. C. Chú thấy con mình cũng hái xoài. D. Xoài bị ngã trái ăn không ngon. 4. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng ghi Đ, sai ghi S. (0,5điểm)
  6. Thông tin Trả lời Khi bị chặt xoài ba của bạn nhỏ không nói gì, tiếp tục sống tốt và biếu xoài. Ba của bạn nhỏ dạy con mình nên sống ích kỉ với nguòi hàng xóm. 5. Bạn nhỏ đã rút ra bài học gì qua cách cư xử của ba mình đối với hàng xóm, láng giềng? (1 điểm) 6. Em có nhận xét gì về tính cách của ba bạn nhỏ trong câu chuyện trên? (1 điểm) 7. Tiếng “thơm” gồm những bộ phận nào cấu tạo thành? (0,5 điểm) Viết câu trả lời của em: 8. Trong các từ sau: nhân hậu, gian dối, vị tha, ích kỷ, độ lượng. a- Những từ chỉ nét đẹp tâm hồn, tính cách của con người là: (0,5 điểm) b- Đặt câu với từ “tốt bụng”: (0,5 điểm) 9. Tìm từ láy trong những câu sau: (0,5 điểm) “Lần này chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê.” Từ láy: 10. Em hãy viết một đoạn văn ngắn 3 đến 4 câu kể về việc làm tốt của một người hàng xóm nơi em ở. HẾT
  7. MÔN TIẾNG VIỆT (ĐỌC HIỂU) LỚP 4 HƯỚNG DẪN CHẤM 1. Khoanh vào: A. Ba bạn nhỏ. (0,5 điểm) 2. Khoanh vào : B. gió bão làm bật rễ. (0,5 điểm) 3. Khoanh vào C. Chú thấy con mình cũng hái xoài. 4. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng ghi Đ, sai ghi S. Thông tin Trả lời Khi bị chặt xoài ba của bạn nhỏ không nói gì, tiếp tục sống tốt và biếu xoài. Đ Ba của bạn nhỏ dạy con mình nên sống ích kỉ với nguòi hàng xóm. S 5. Bạn nhỏ đã rút ra bài học gì qua cách cư xử của ba mình đối với hàng xóm, láng giềng? (1 điểm) Học sinh có thể trả lời một trong các ý sau: Gợi ý: - Không nên cãi nhau với hàng xóm. - Bài học về cách sống tốt ở đời. - Nhường nhịn lẫn nhau. - Cách cư xử tốt đẹp về tình làng nghĩa xóm. 6. Em có nhận xét gì về tính cách của ba bạn nhỏ trong câu chuyện trên? (1 điểm) Gợi ý: Ba bạn nhỏ là một người hiền lành , nhân hậu, vị tha, sống tốt với mọi người. Ba còn là người cha gương mẫu, biết dạy con mình cách sống tốt ở đời 7. Tiếng “thơm” gồm những bộ phận nào cấu tạo thành? (0,5 điểm) Gồm: Âm đầu, vần và thanh 8. Trong các từ sau: nhân hậu, gian dối, vị tha, ích kỷ, độ lượng. a- Những từ chỉ nét đẹp tâm hồn, tính cách của con người là: (0,5 điểm) nhân hậu, vị tha, độ lượng b- Đặt câu với từ “tốt bụng”: (0,5 điểm) Viết câu phù hợp với yêu cầu 9. Tìm từ láy trong những câu sau: (0,5 điểm) Từ láy: xum xuê 10. Em hãy viết một đoạn văn ngắn 3 đến 4 câu kể về việc làm tốt của một người hàng xóm nơi em ở. Viết được đoạn văn phù hợp với yêu cầu
  8. MÔN TIẾNG VIỆT (ĐỌC THÀNH TIẾNG) LỚP 4 HƯỚNG DẪN CHẤM I. Đọc thành tiếng: (3 điểm). Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: 1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) 2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm ) 3. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) 4. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm ) * Lưu ý : Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.