Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán + Tiếng Việt 3 - Năm học 2020-2021

docx 6 trang Hồng Loan 09/09/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán + Tiếng Việt 3 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_toan_tieng_viet_3_nam_hoc_2020.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán + Tiếng Việt 3 - Năm học 2020-2021

  1. BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: Toán - Lớp 3 (Thời gian làm bài : 40 phút) PHẦN I: TRẮC NGHIỆM Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Câu 1. Số liền sau số 989 là: A. 990 B.987 C. 988 D. 900 Câu 2. Dãy số xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là A. 234 ; 243 ; 324 ; 342 ; 423 ; 432 B. 324 ; 423 ; 342 ; 243 ; 234 ; 432 B. C. 234 ; 243 ; 324 ; 342 ; 432 ; 423 D. 432 ; 423 ; 324 ; 342 ; 423 ; 432 Câu 3. Số thích hợp điền vào chỗ chấm: 7m 3 cm = ....... cm: A. 73 B. 703 C. 10 Câu 4: Giá trị của biểu thức 45 + 27 : 3 là: A. 24 B. 36 C. 54 D. 55 Câu 5. Một miếng bìa hình vuông có cạnh 5 cm. Chu vi miếng bìa hình vuông đó là : A. 20cm B. 25cm C. 15 cm D. 30cm Câu 6. Đồng hồ hình sau chỉ:
  2. A. 10 giờ 5 phú B. 2 giờ 10 phút C. 10 giờ 10 phút. D. 2 giờ kém 10 phút Câu 7: Hình MNPQ (Hình bên) có số góc vuông là: (M1 -1đ) A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 PHẦN II. TỰ LUẬN Câu 8 Đặt tính và tính: a. 455 + 172 b. 544 - 365 c. 309 x 3 d. 875 : 5 . Câu 9. Tính giá trị các biểu thức sau: a. 673 - 45 x 7 b. 555 : (100 – 95) . Câu 10: Một cửa hàng có 84 kg muối, đã bán được 1/5 số muối đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam muối? Câu 11: Tìm một số biết lấy số đó chia cho 8 được bao nhiêu rồi cộng với 50 thì được kết quả là số lớn nhất có hai chữ số.
  3. BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Năm học: 2020 - 2021 I. Kiểm tra đọc thành tiếng. + Đọc đoạn văn hoặc đoạn thơ trong các bài tập đọc đã học. + Trả lời câu hỏi. (GV tiến hành kiểm tra trong các tiếng ôn tập) II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt. Đọc thầm bài văn sau: Mạo hiểm Có hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân màu mỡ. Hạt thứ nhất nói: - Tôi muốn mọc thành cây. Tôi muốn đâm rễ sâu xuống đất, vươn mầm lên cao, nhú chồi non đón mùa xuân đang đến. Tôi ao ước được đón ánh mặt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọng lại trên hoa. Thế là hạt thứ nhất vươn mình một cách mạnh mẽ và đầy quyết tâm, bất chấp mọi trở ngại. Hạt thứ hai nói: - Tôi sợ lắm. Tôi sợ đối diện với bóng tối khi rễ của tôi đâm xuống đất. Tôi sợ làm tổn thương những mầm non yếu ớt của tôi khi vươn mình lên khỏi mặt đất cứng này. Tôi sợ lũ ốc sên sẽ ngấu nghiến đám chồi non của tôi mất. Tôi sợ lũ con nít sẽ ngắt hoa khi tôi vừa mới nở. Không, tôi sẽ nằm đây cho an toàn. Thế là hạt thứ hai tiếp tục đợi. Một con gà mái bới đất tìm món điểm tâm, nó tóm ngay hạt thứ hai và nuốt trôi Theo Hạt giống tâm hồn Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo câu hỏi. Câu 1: Hai hạt mầm đã trao đổi với nhau về vấn đề gì?
  4. A. Hai hạt mầm nói sẽ cùng nhau đi đến một mảnh đất màu mỡ hơn. B. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc muốn mọc thành cây. C. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về cách hút chất dinh dưỡng dưới lòng đất. D. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc sẽ sinh ra các hạt mầm nhỏ bé tiếp theo. Câu 2: Hạt mầm thứ nhất suy nghĩ điều gì khi vươn mình lên đất? A. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, đón ánh mặt trời và sợ tổn thương chồi non B. Muốn mọc thành cây, vươn mầm nhú chồi non và sợ lũ ốc. C. Muốn mọc thành cây, sợ lũ ốc, sợ đất cứng, sợ lũ trẻ ngắt hoa. D. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, vươn mầm và nhú chồi non. Câu 3: Cặp từ trái nghĩa nào tượng trưng cho suy nghĩ của hai hạt mầm? A. hành động - lo lắng B. Cố gắng – nhút nhát C. Quyết tâm – nản chí Câu 4: Sau khi chờ đợi, kết quả hạt mầm thứ hai nhận được gì? A. Hạt mầm thứ hai bị kiến tha đi. B. Trở thành một cây mầm tươi đẹp C. Hạt mầm thứ hai bị gà ăn D. Trở thành một cây mầm bị thối. Câu 5: Qua câu chuyện trên em học được gì từ hạt mầm thứ nhất? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Câu 6: Đặt câu hỏi với bộ phận in đậm dưới đây: Hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân màu mỡ. ................................................................................................................................... Câu 7: Những câu văn nào dưới đây có sử dụng hình ảnh so sánh? A. Tôi sợ lũ con nít sẽ ngắt hoa khi tôi vừa mới nở. B. Cả đàn ong là một khối hoà thuận. C. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở quê.
  5. Câu 8: Các từ chỉ hoạt động trạng thái trong câu: “Tôi ao ước được đón ánh mặt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọng lại trên hoa” là: .......................................................................................................................... Câu 9: Em viết lại câu văn sau và điền cho đúng dấu phẩy. Cây mai cao trên hai mét dáng thanh thân thẳng như thân trúc. .......................................................................................................................... III Chính tả: Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Đêm trăng ở Hồ Tây– (Sách Tiếng Việt lớp 1 – Tập 1, trang 105). IV. Tập làm văn: Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu kể về tình cảm của bố mẹ hoặc nguời thân đối với em.