Đề kiểm tra 1 tiết Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

doc 4 trang Hồng Loan 06/09/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra 1 tiết Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_1_tiet_ngu_van_11_bai_so_3_nam_hoc_2018_2019_tru.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra 1 tiết Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2018-2019 TỔ: NGỮ VĂN BÀI SỐ: 3 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 THỜI GIAN: 90 (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh ..lớp: I. Phần đọc hiểu: 3.0 điểm Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: « Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. » (Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải) Câu 1. Xác định phép liên kết đoạn thơ? Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ đoạn thơ? Câu 3. Nêu ý nghĩa hai câu thơ : Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Câu 4. Nêu thông điệp của đoạn thơ trên? II. Phần làm văn : 7.0 điểm Câu 1. Từ đoạn thơ trên viết đoạn văn ngắn khoảng 15 dòng, trình bày suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay đối với đất nước. (2.0 điểm) Câu 2. Phân tích hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong đoạn văn bản sau để thấy được tình cảm yêu nước của họ. (5.0 điểm) « Nhớ linh xưa Cui cút làm ăn; Toan lo nghèo khó, Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; Tập khiên, tập mác, tập giáo, tập cờ, mắt chưa từng ngó. Tiếng phong hạc phập phồng hơn mười tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; Mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
  2. Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; Hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc sức ra tay bộ hổ. Khá thương thay! Vốn chẳng phải quân cơ quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh; Chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; Chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi, Trong tay cầm một ngọn tầm vông, chỉ nài sắm dao tu, nón gõ. Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; Gươm đeo dùng một ngọn dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; Bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ.” (Trích: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu- Ngữ văn 11, tập 1)
  3. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2018-2019 TỔ: NGỮ VĂN BÀI SỐ: 3 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 THỜI GIAN: 90 (Không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 02 trang) A. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. B. Đáp án và thang điểm I. ĐỌC HIỂU: Hướng dẫn chấm Điểm 1. Phép liên kết : phép lặp (ta làm, ta, dù) 0.5đ 2. Biện pháp tu từ : Phép điệp (điệp ngữ, điệp cấu trúc), phép ẩn dụ 0,5đ - Điệp ngữ: ta làm, dù là, điệp từ một, - Điệp cấu trúc câu: học sinh chỉ ra những câu có cấu trúc giống nhau (Từ 2, 3 câu là cho điểm tối đa) - ẩn dụ; mùa xuân ẩn dụ tuổi trẻ . 3. Nội dung của hai câu thơ 1.0đ - khát vọng mãnh liệt của nhà thơ khi muốn hóa thân mình thành một mùa xuân nho nhỏ lặng lẽ tỏa hương cho đời. - Khát vọng dâng hiến thầm lặng nhà thơ đối với đất nước, nhân dân. Tình yêu đất nước thiết tha của nhà thơ Thanh Hải 4. HS có thể đưa ra nhưng thông điệp khác nhau, thông điệp đó phải ý nghĩa và thuyết phục 1,0đ II. Làm văn Hướng dẫn chấm Điểm Câu 1. Câu 1. Từ đoạn thơ trên viết đoạn văn ngắn khoảng 15 dòng, trình bày suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay đối với đất nước. (2.0 điểm) b. Xác định vấn đề nghị luận: trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước 0,25 c. Triển khai hợp lí vấn đề nghị luận: HS viết đoạn theo nhiều cách khác nhau nhưng phải 1,00 làm rõ vấn đề cần nghị luận. Dưới đây là một số gợi ý, định hướng. - Khái quát li tưởng và khát vọng của nhà thơ Thanh Hải - Trách nhiệm thế hệ trẻ: + Có lí tưởng sống đúng đắn, có khát vọng, ước mơ hoài bảo.
  4. + Ra sức học tập, rèn luyện đạo đức để góp phần xây dựng quê hương giàu mạnh. + Phê phán lối sống không đúng đắn d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn 0,25 đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 Câu 2:(7 điểm) : Phân tích hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong đoạn văn bản sau để thấy được tình cảm yêu nước của họ. 1.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một nghị luận văn học kết hợp với nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát. Biết làm rõ trọng tâm, trọng điểm, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiếm thức: - Giới thiệu vấn đề nghị luận a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (tác giả, tác phẩm .) 0.5đ b. Thân bài: - Phân tích hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ: 0.5đ + Bối cảnh lịch sử và nhận thức tiến bộ của người nông dân nghĩa sĩ + Hoàn cảnh xuất thân ; lòng yêu nước, căm thù giặc và tinh thần tự nguyện ra trận 1.0đ đánh giặc của người nghĩa sĩ.( DC) + Tinh thần xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của 1.0đ những anh hùng thời đại. ( DC) + Ý nghĩa bất tử của cái chết anh hùng ( DC) 0.5đ 0.5đ + Nghệ thuật : Chất trữ tình ; Thủ pháp tương phản ; cấu trúc của thể văn biền ngẫu ; ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, đậm sắc thái Nam Bộ... 0.5đ c. Kết bài: Đánh giá chung; Bài học 0.5đ Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đáp ứng được cả yêu cầu về kiến thức và kĩ năng