Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_1_tiet_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2019_2020_truo.doc
MA TRẬN BÀI VIẾT SỐ 3, LỚP 11 (2019-2020).doc
Nội dung text: Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án + Ma trận)
- TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2019-2020 TỔ NGỮ VĂN MÔN : NGỮ VĂN LỚP 11 THỜI GIAN: 90 PHÚT (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh: .Lớp: I/ Đọc hiểu: (3.0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi Tự hào dân tộc không phải là việc chúng ta thuộc ca dao, tục ngữ, thơ văn lưu loát mà là có sự cảm nhận về vẻ đẹp của văn hóa dân tộc và mang trong mình tâm thế chia sẻ, quảng bá những vẻ đẹp truyền thống của đất nước ra thế giới. Tự hào dân tộc không phải là việc chúng ta thuộc lòng những tình tiết lịch sử nước nhà mà là tôn trọng các nền văn hóa, các quốc gia khác nhau và biết hành động vì vị thế của đất nước. Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác mà là thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế. (Trích Thư gửi học sinh nhân ngày tựu trường năm học 2016-2017, Marcel van Miert, chủ tịch điều hành hệ thống Trường Quốc tế Việt – Úc) Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. (1,0 điểm) Anh, chị hiểu như thế nào về câu nói sau: Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác mà là thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế Câu 3. ( 0,5 điểm) Tìm biện pháp tu từ trong câu đoạn văn bản trên. Câu 4. ( 1,0 điểm) Bài học có ý nghĩa được rút ra từ đoạn văn bản trên là gì? II/ PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 10 -15 dòng trình bày suy nghĩ của anh chị về vẻ đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam. Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân Hết
- TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN – LỚP 11 HƯỚNG DẪN CHẤM I. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. II. Gợi ý đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 0,5 2 - Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn 0,5 hóa khác mà là thể hiện bản sắc người Việt với thế giới. - Đem những vẻ đẹp của truyền thống lâu văn hóa lâu đời và những điều bình 0,5 dị vốn có của đất nước Việt nhỏ bé để đi chinh phục lòng người bốn phương. 3 Điệp cấu trúc câu: “Tự hào dân tộc không phải mà là ” 0,5 Điệp ngữ “ Tự hào dân tộc” Liệt kê “ca dao, tục ngữ, thơ văn” 4 Gv lưu ý cho điểm khi HS rút ra bài học có ý nghĩa cho bản thân mình 1,0 Phần Làm văn 7,0 II 1 Viết đoạn văn khoảng 10 -15 dòng trình bày suy nghĩ của anh chị về vẻ đẹp 2,0 văn hóa truyền thống của người Việt Nam. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển 0,25 đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định vấn đề nghị luận: vẻ đẹp văn hóa truyền thống của người Việt 0,25 Nam. c. Triển khai hợp lí vấn đề nghị luận: HS viết đoạn theo nhiều cách khác nhau 1,0 nhưng phải làm rõ vấn đề cần nghị luận. Dưới đây là một số gợi ý, định hướng. + Hiểu được khái niệm về truyền thống dân tộc + Những biểu hiện tốt đẹp của truyền thống dân tộc bao đời nay. + Thế nhưng không phải ai cũng thiểu được hết giá trị của truyền thống hoặc có người hiểu nhưng không biết quý trọng giá trị ấy. Dù vô tình hay không cố ý nhưng bằng cách nào đó chúng ta đã và đang truyền bá văn hóa của nước khác vào nước mình và làm mất thuần phong mỹ tục của dân tộc + Trong thời buổi hội nhập ngày nay làm sao có thể gìn giữ được truyền thống để hòa nhập chứ không bị hòa tan.
- d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25 mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. 2 Phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn 5,0 Tuân a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,5 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao. 0,5 c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết 3,0 hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. -Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật - Là người có tài: viết chữ rất nhanh và rất đẹp. Tài bẻ khóa vượt ngụ-> văn võ song toàn - Huấn Cao là người anh hùng có khí phách hiên ngang bất khuất. - Huấn Cao còn là một con người có vẻ đẹp thiên lương trong sáng và tâm hồn cao đẹp. - Trong cảnh cho chữ đã làm nổi bật hình tượng Huấn Cao -> Hình tượng Huấn Cao cũng vì thế trở thành biểu tượng cho sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối; của cái đẹp cái cao cả đối với cái phàm tục, dơ bẩn; và của khí phách anh hùng đối với thói quen nịnh bợ, nô lệ * Nghệ thuật: Nguyễn Tuân đã sử dụng triệt để sức mạnh của thủ pháp tương phản, đối lập. Đó là sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, giữa cái đẹp cái cao cả với cái phàm tục dơ bẩn Ngôn ngữ miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân cũng rất giàu chất tạo hình. Ông sử dụng nhiều từ Hán việt, lời ăn tiếng nói mang khẩu khí của những bậc trượng phu xưa để làm tăng thêm vẻ đẹp của một thời vang bóng ở hình tượng Huấn Cao. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,5 mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,5 câu. Tổng 10 điểm

