Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

docx 5 trang Hồng Loan 06/09/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_1_tiet_mon_ngu_van_11_bai_so_3_nam_hoc_2018_2019.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn 11 - Bài số 3 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI BÀI VIẾT SỐ 3 – Năm học 2018-2019 TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn 11 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Phần I. Đọc – hiểu (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ yêu thích “Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc ở công ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales thì có đồng ý không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều trả lời không. “Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales ?”. Uyên trả lời: “Tại vì tôi biết, nếu làm sales một thời gian thì bộ phận marketing sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì sales không đồng ý cho tôi đi.” Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu chuyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác. Hiểu Húc lắc đầu “Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng vai một người khác.” Đâu là điều giống nhau giữa họ? Đó chính là sự tự tin. Và tôi cho rằng, họ thành công là vì họ tự tin. Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin” Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định. (Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) Câu 1: Xác định phép liên kết trong đoạn sau:” Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin” Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.” Câu 2: Theo anh(chị) lòng tự tin được hiểu như thế nào? Câu 3: Xác định biện pháp tu từ trong văn bản) Câu 4:. Rút ra thông điệp của văn bản Phần II: Làm văn: (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề: Lòng tự tin Câu 2:(5.0điểm) Cảm nhận của anh chị về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc trong đoạn trích sau: “Nhớ linh xưa Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó, Chưa quen cung ngựa đâu tới trường nhung; Chỉ biết ruộng trâu ở theo làng bộ; Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn làm quen;
  2. Tập khiên,tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, Trông tin quan như nắng hạn trông mưa; Mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, những muốn ăn gan; Ngày xem ống khói chạy đen xì, muốn ra cắn cổ. Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; Hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.” (Trích Văn Tế Nghĩa Sỹ Cần Guộc- Nguyễn Đình Chiểu) .Hết
  3. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐÁP ÁN TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn 11 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Phần Câu NỘI DUNG Điểm I. ĐỌC 1 Phép liên kết : phép lặp 0.5 HIỂU - dấu hiệu nhận biết : từ “tự tin” 2 Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo mà 0.5 nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.” 0.5 3 Biện pháp tu từ :Phép điệp - điệp từ: :”tự tin” Biện pháp tu từ : Liệt kê: tài năng, thông minh, xinh đẹp 0.5 4 HS chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một cách ngắn 0.5 gọn, thuyết phục 0.5 II. LÀM Câu 1 *Yêu cầu về hình thức: 0.25 VĂN (2 điểm) a.Đảm bảo cấu trúc đoạn văn b.Viết đúng vấn đề 0.25 c.Triển khai nội dung bằng lí lẽ để cho biết vì sao muốn thành công phải 1.0 cần có sự trung thực. * Yêu cầu nội dung: 1 Giải thích vấn đề – Tự tin: tin vào bản thân 2 Bàn luận vấn đề – Lòng tự tin là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Khi có lòng tự tin con người dễ gặt hái thành công trong cuộc sống – Biểu hiện của lòng tự tin: luôn tin tưởng vào bản thân, chủ động trước mọi tình huống, không lấy làm hổ thẹn trước những khuyết điểm của bản thân, nỗ lực khắc phục điểm yếu để trở thành người hoàn thiện – Mở rộng: Tự tin không đồng nghĩa với tự cao, tự đại – Phê phán những người sống tự ti, không nhận thấy giá trị của bản thân 3 Bài học nhận thức, hành động – Luôn lạc quan, vui vẻ, tự tin rằng mình có những giá trị sẵn có – Phấn đấu, nỗ lực không ngừng trước những khó khăn, thất bại để luôn tự tin trong cuộc sống d.sáng tạo trong diễn đạt hoặc sự sâu sắc trong nội dung 0.25 e.Diễn đạt: chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
  4. *Yêu cầu về hình thức: Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận : Có đủ các phần mở bài, thân bài, (5 điểm) kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Cảm nhận của anh chị về 02.5 đoạn trích sau: c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Nêu vấn đề nghị luận: Cảm nhận của anh chị về đoạn trích sau: * Yêu cầu nội dung: 0.5 A. Mở bài - Giới thiệu tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩmVăn Tế Nghĩa sỹ Cần Guộc - Trích dẫn yêu cầu đề :cảm nhận về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc. B. Thân bài : 1.0 • Người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đẹp vẻ mộc mạc, thầm lặng, chịu thương chịu khó của người nông dân Việt Nam. • Cui cút làm ăn. • Chỉ biết ruộng trâu, trong làng bộ. • Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy tay vốn quen làm. 1.0 • Nhưng họ có lòng yêu nước mãnh liệt, sẵn sàng hi sinh thà chết vinh còn hơn sống nhục. • Họ thà chết đặng câu địch khái, về theo Tổ phụ cũng vinh. • Họ quan niệm rạch ròi, khẳng khái: Sống đánh giặc, muôn kiếp được nguyện trả thù kia. • Nhưng họ cũng phải chịu đựng vô số những đau đớn, tang thương do sự giày xéo của quân thù. Nghệ thuật: Hệ thống hình ảnh và ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc, 1.0 những từ ngữ giàu sức gợi. Hệ thống ngôn từ và hình ảnh đó đã góp phần làm cho hình tượng người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với vẻ đẹp bình dị, gần gũi mà thiêng liêng cao quý.
  5. KB:Cảm nhận chung về giá trị của đoạn trích, thành công của tác giả và 0.5 vai trò của Nguyễn Đình Chiểu trong nền VH nước nhà d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn 0.25 đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25