Chuyên đề Ngữ văn 9 - Phần: Thơ Việt Nam hiện đại (Tiếp) - Chủ đề: Tình cảm gia đình - Trường THCS Hương Giang

doc 13 trang Hồng Loan 05/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Ngữ văn 9 - Phần: Thơ Việt Nam hiện đại (Tiếp) - Chủ đề: Tình cảm gia đình - Trường THCS Hương Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_ngu_van_9_phan_tho_viet_nam_hien_dai_tiep_chu_de_t.doc

Nội dung text: Chuyên đề Ngữ văn 9 - Phần: Thơ Việt Nam hiện đại (Tiếp) - Chủ đề: Tình cảm gia đình - Trường THCS Hương Giang

  1. TRƯỜNG THCS HƯƠNG GIANG CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 9 CHUYÊN ĐỀ THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI( TIẾP) CHỦ ĐỀ: TÌNH CẢM GIA ĐÌNH VĂN BẢN NÓI VỚI CON, BẾP LỬA VÀ CÁC DẠNG ĐỀ THI CÓ LIÊN QUAN Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chuyên đề nằm trong chuỗi các chuyên đề dạy ôn tập cho học sinh lớp 9 thi vào THPT phần thơ hiện đại Việt Nam nhằm mục đích: - Giúp học sinh củng cố những kiến thức cơ bản về đề tài, chủ đề, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm thơ hiện đại của nhà thơ dân tộc Tày qua bài thơ Nói với con và Bằng Việt qua bài Bếp lửa. - Biết vận dụng những kiến thức đã học để làm các dạng đề có liên quan gồm: + Văn thuyết minh về giới thiệu tác giả, tác phẩm. + Văn nghị luận xã hội liên quan đến những vấn đề đặt ra trong văn bản như: ý chí, nghị lực vươn lên của con người trong cuộc sống, tình cảm gia đình, tình phụ tử, tình bà cháu, tình yêu quê hương, làng xóm, tình yêu đất nước, giữ gìn bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc + Nghị luận văn học: phân tích, cảm thụ về một đoạn thơ, bài thơ + Tiếng Việt: các biện pháp tu từ, khởi ngữ và các thành phần biệt lập + Dạng đề tổng hợp - Rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản dựa trên cách làm các dạng bài đã học gồm kỹ năng xây dựng luận điểm, xây dựng đoạn theo luận điểm, viết bài B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VĂN BẢN: NÓI VỚI CON I. Hệ thống những kiến thức đã học: GV giúp học sinh hệ thống những kiến thức đã học liên quan đến những vấn đề sau: 1.Tác giả: gồm tiểu sử ( họ tên, năm sinh- mất; quê quán; quá trình hoạt động cách mạng ); đặc điểm sáng tác ( nội dung, nghệ thuật); một số bài thơ chính và giải thưởng 2. Tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, chủ đề, đề tài, giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ. II. Các dạng đề 1. Dạng đề thuyết minh bằng phương pháp giới thiệu, trình bày, vận dụng ở mức độ thấp ( khoảng 2- 3 điểm):
  2. Đề 1. Trình bày những nét chính về tác giả Y Phương? Đề 2. Trình bày hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ Nói với con? Đề 3. Chép theo trí nhớ đoạn đầu của bài thơ Nói với con và nêu khái quát nội dung đoạn thơ đó? 2. Dạng đề nghị luận xã hội liên quan đến những vấn đề đặt ra trong văn bản như: ý chí, nghị lực vươn lên của con người trong cuộc sống, tình cảm gia đình, tình phụ tử, tình yêu quê hương, giữ gìn bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ( khoảng 2-3 điểm) Đề 1: Từ nội dung bài thơ ( hoặc đoạn thơ) em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang giấy thi)trình bày suy nghĩ của em về tình Phụ - Tử trong cuộc đời mỗi con người. Đề 2. Từ nội dung bài thơ ( hoặc đoạn thơ) em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý chí vươn lên trong cuộc sống. Đề 3: Từ nội dung bài thơ ( hoặc đoạn thơ) em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang giấy thi)trình bày suy nghĩ của em về vai trò của quê hương và gia đình trong cuộc đời mỗi con người Dạng 3: Dạng đề nghị luận văn học: phân tích, cảm thụ về một đoạn thơ, bài thơ Đề 1: Cảm nhận về bài thơ " Nói với con"của Y Phương. Đề 2: Phân tích bài thơ " Nói với con"của Y Phương. Đề 3: Phân tích tình cảm cha con trong bài thơ “Nói với con”của Y Phương. Đề 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. ( Trích Nói với con- Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2014) Đề 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
  3. ( đoạn cuối) 4. Dạng 4: Dạng đề tiếng Việt liên quan đến các biện pháp tu từ, các phép liên kết, khởi ngữ, thành phần biệt lập...( khoảng 2-3 điểm) Đề 1. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục ( Trích Nói với con- Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2014) Đề 2: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về bài thơ Nói với con của Y Phương trong đó có sử dụng khởi ngữ và một thành phần biệt lập. 5. Dạng đề xâu chuỗi, tổng hợp ( khoảng 4- 5 điểm) Đề 1: Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Chẳng mấy ai nhỏ bé được Nghe con ( Trích Nói với con- Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2014) a. Xác định vị trí của đoạn trích trong bài thơ? Phương thức biểu đạt của đoạn trích trên là gì? b. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ c. Từ nội dung đoạn thơ em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý chí vươn lên trong cuộc sống Đề 2: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng
  4. ( Trích Nói với con- Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2014) 1.Cụm từ “người đồng mình” trong đoạn thơ chỉ đối tượng nào? 2. Nêu ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của các từ đan, cài, ken có ở trong đoạn thơ? 3. Qua đoạn thơ hãy nêu suy nghĩ của em về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người?( Trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 dòng) III. Hướng dẫn luyện đề: 1. Dạng đề thuyết minh bằng phương pháp giới thiệu, trình bày, vận dụng ở mức độ thấp ( khoảng 2- 3 điểm): Đề 1. Trình bày những nét chính về tác giả Y Phương? Gv hướng dẫn học sinh làm bài dựa trên những ý chính sau: Ý 1: Tiểu sử, lí lịch Ý 2: Đặc điểm sáng tác ( nội dung và nghệ thuật) Ý 3: Một số tác phẩm chính Ý 4: Giải thưởng( nếu có). Như vậy trên cơ sở những ý chính đó học sinh sẽ tạo lập thành một đoạn văn đủ ý, đáp ứng được yêu cầu đề ra. Gv gợi ý một số kiến thức cần nắm như sau ( đây là tài liệu yêu cầu học sinh phải thuộc để lấy tư liệu làm bài thi) Ý 1: Tiểu sử, lí lịch: Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, người dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Năm 1968 ông nhập ngũ hoạt động trong quân đội. Từ 1981 chuyển về công tác tại sở VH-TT tỉnh Cao Bằng. Từ năm 1993 ông là chủ tịch hội VHNT Cao Bằng, ủy viên BCH hội nhà văn VN khóa VI Ý 2: Đặc điểm sáng tác: + Thơ Y Phương được ví như một bức tranh thổ cẩm đan dẹt bằng nhiều màu sắc khác nhau nhưng màu sắc chủ đạo vẫn là bản sắc văn hóa dân tộc. + Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. Ý 3: Một số tác phẩm chính: Nói với con, Tiếng hát tháng giêng, Đàn then.... Ý4: Giải thưởng: Năm 2007 ông được trao tặng giải thưởng nhà nước về VHNT. Đề 2. Trình bày hoàn cảnh ra đời, giá trị nghệ thuật và nội dung bài thơ Nói với con? GV gợi ý hs làm bài dựa trên các ý chính sau: Ý1: Hoàn cảnh ra đời bài thơ: Sáng tác năm 1980, là thời kỳ đất nước và nhân dân đang trải qua những khó khăn thiếu thốn tột cùng sau chiến tranh,
  5. ông viết bài thơ này vừa để tặng con gái, dặn dò con cháu mai sau đồng thời để nhắc nhở mình giữ vững niềm tin vào đất nước. Ý 2: Nghệ thuật: - Thể thơ tự do - Bố cục rõ ràng, ngôn ngữ, hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc và giàu ý nghĩa khái quát - Giọng điệu tâm tình, nhỏ nhẹ, trìu mến. Ý 3: Nội dung: - Tình phụ tử, tình cảm gia đình gắn liền với tình yêu quê hương đất nước, ngợi ca sức sống mạnh mẽ, bền bỉ và những truyền thống cao đẹp của quê hương. - Bài thơ cũng hé mở cho người đọc hiểu thêm về vẻ đẹp tâm hồn của người miền núi. 2. Dạng đề nghị luận xã hội liên quan đến những vấn đề đặt ra trong văn bản như: ý chí, nghị lực vươn lên của con người trong cuộc sống, tình cảm gia đình, tình phụ tử, tình yêu quê hương, giữ gìn bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ( khoảng 2-3 điểm) Đề 2. Từ ý thơ trong đoạn mở đầu bài thơ Nói với con của Y Phương, em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang giấy thi)trình bày suy nghĩ của em về giá trị của mái ấm gia đình. Gv định hướng cho học sinh phương pháp làm dạng bài nghị luận xã hội dựa trên ý thơ lấy từ trong TPVH theo gợi ý sau: Ý 1: Khái quát nội dung, ý nghĩa của đoạn thơ. Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. Ý 2: Giải thích: Gia đình là nơi mỗi người sinh ra và lớn lên, là nơi có những người ruột thịt thân yêu. Ý 3: Vai trò của mái ấm gia đình: - Đó là nơi cha mẹ sinh thành và nuôi dưỡng con cái, nơi ta nhận được tình yêu, sự bao bọc chở che của người thân. - Mái ấm gia đình là chỗ dựa vững chắc cho mỗi con người, là nơi sẵn sàng đón nhận và giúp ta đứng dậy sau những vấp ngã. - Gia đình cũng là nơi ta được là chính mình, được sống chân thành và giản dị nhất. Ý 4: Làm thể nào để giữ gìn mái ấm gia đình: - Trân trọng hạnh phúc gia đình cho dù gia đình đang ở trong hoàn cảnh khó khăn; hiếu kính với ông bà, cha mẹ; yêu thương gắn bó với anh chị em... - Cư xử chân thành, yêu thương gia đình, biết chăm sóc, quan tâm, sẻ chia trong cuộc sống nằng ngày.
  6. Ý 5: Bài học nhận thức hành động: Hs liên hệ với bản thân để nêu lên bài học nhận thức hành động cho bản thân: trân trọng, yêu quý gia đình; yêu thương các thành viên trong gia đình... Hs tạo lập văn bản nghị luận XH dựa trên các ý trên, mỗi ý trình bày thành một đoạn văn. Gv lưu ý HS các xây dựng luận điểm Dạng 3: Dạng đề nghị luận văn học: phân tích, cảm thụ về một đoạn thơ, bài thơ Đề 1: Cảm nhận về bài thơ " Nói với con"của Y Phương. GV hướng dẫn hs cảm nhận theo mạch cảm xúc của bài thơ( gồm 2 phần) a. Mở bài: Viết đoạn mở bài theo 2 cách: - Mở bài trực tiếp ( Tác giả: đặc điểm sáng tác; tác phẩm: hoàn cảnh ra đời; cảm nhận chung nhất về nội dung, nghệ thuật bài thơ) - Mở bài gián tiếp: Khai thác theo đề tài, đối sánh các tp cùng đề tài sau đó cảm nhận chung nhất nội dung, nghệ thuật bài thơ. HS viết đoạn mở bài theo một trong hai cách trên, gv yêu cầu học sinh trình bày trước lớp và cùng sữa chữa. GV gợi ý một mở bài theo cách gián tiếp để hs tham khảo: Một người cha già hay nói đúng hơn là một lão bần cố nông hết mực thương con và giàu lòng tự trọng là những gì người ta nghĩ về Lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao. Còn với Y Phương, không tập trung vào duy chỉ hình ảnh người cha, ông lại mượn lời cha để dặn dò nhắc nhở con cháu mai sau qua bài Nói với con- bài thơ được sáng tác năm 1980 trong tình hình đất nước còn rất khó khăn và thiếu thốn, qua đó thể hiện niềm tin vào Tổ quốc và tình yêu quê hương mình. b. Thân bài: Luận điểm 1: Cội nguồn sinh dưỡng của con người là gia đình và quê hương: Ý 1: Gia đình: Chân phải...... ...... tiếng cười. Gợi lên không khí gia đình hạnh phúc: con tập đi tập nói trong sự nâng đón đợi chờ của cha mẹ, trong tiếng nói rộn ràng, trong trẻo của con. Liên hệ: bàn chân con- dường đời con sau này NT: Hình ảnh thơ mộc mạc, giàu ý nghĩa khái quát... Ý 2: Cha mẹ: Trong niềm hp nâng đón con cha mẹ nhớ về cội nguồn hp: Cha mẹ mãi nhớ..... ..............trên đời. Ý 3: Quê hương: Người đồng mình... ..........những tấm lòng.
  7. - Người đồng mình hiện lên với những phẩm chất cao đẹp, lời cha nhẹ nhàng tha thiết: “ yêu”, “ lắm”, “ ơi”... - Con lớn lên trong truyền thống lao động nên thơ, nghĩa tình, lãng mạn của quê nhà: bắt cá, dựng nhà... - Con lớn lên trong truyền thống văn hóa phi vật thể, trong truyền thống đoàn kết của quê hương: “ cài”, “ ken”... - Thiên nhiên, quê hương hào phóng ban tặng cho con người vẻ đẹp kết tinh của trời đất, của quê hương và lối sống thủy chung, ngay thẳng: rừng cho....con đường cho.... KL: Như vậy con lớn lên trong sự chở che, nâng đỡ của cha mẹ, gia đình và sự đùm bọc của quê hương. Gv yêu cầu hs xây dựng hệ thống luận điểm cho luận điểm 1. Có thể tham khảo các luận điểm sau: - Lđ dẫn dắt: Bài thơ mở đầu bằng những câu thơ thể hiện cách tư duy giàu hình ảnh, cha muốn nói với con rằng cội nguồn sinh dưỡng của con người là gia đình và quê hương. - Các luận điểm triển khai: + Trong niềm hạnh phúc nâng đón, cha mẹ nhớ về cội nguồn hạnh phúc. + Con lớn lên trong truyền thống lao động nên thơ, nghĩa tình, lãng mạn của quê nhà. - Luận điểm kết thúc: Như vậy con lớn lên trong sự chở che, nâng đỡ của cha mẹ, gia đình và sự đùm bọc của quê hương. Luận điểm 2: Sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, những truyền thống cao đẹp của quê hương và lời dặn dò của cha. Ý1: Sức sống của quê hương Ý2: Lời dặn của cha KL: Cha mong con tự hào về những truyền thống đẹp đẽ của quê hương và tự tin để bước vào đời. - Luận điểm 3: Những đặc sắc về nghệ thuật: Tương tự GV yêu cầu học sinh xây dựng các hệ thống luận điểm, tạo lập đoạn văn theo từng ý tiếp theo của phần thân bài. VĂN BẢN BẾP LỬA I. Hệ thống những kiến thức đã học: GV giúp học sinh hệ thống những kiến thức đã học liên quan đến những vấn đề sau: 1.Tác giả: gồm tiểu sử ( họ tên, năm sinh- mất; quê quán; quá trình hoạt động cách mạng ); đặc điểm sáng tác ( nội dung, nghệ thuật); một số bài thơ chính và giải thưởng 2. Tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, chủ đề, đề tài, giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
  8. II. Các dạng đề 1. Dạng đề thuyết minh bằng phương pháp giới thiệu, trình bày, vận dụng ở mức độ thấp ( khoảng 2- 3 điểm): Đề 1. Nêu hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa nhan đề bài thơ Bếp lửa? Đề 2. Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ? Đề 3. Chép theo trí nhớ đoạn đầu của bài thơ và nêu khái quát nội dung đoạn thơ đó? 2. Dạng đề nghị luận xã hội liên quan đến những vấn đề đặt ra trong văn bản như: tình cảm gia đình, tình bà cháu, tình yêu quê hương,đất nước, lòng biết ơn ông bà ( khoảng 2-3 điểm) Đề 1: Từ nội dung bài thơ (hoặc đoạn thơ) em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về lòng biết ơn ông bà, cha mẹ trong cuộc đời mỗi con người. Đề 2: Từ nội dung bài thơ ( hoặc đoạn thơ) em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang giấy thi)trình bày suy nghĩ của em về vai trò của quê hương và gia đình trong cuộc đời mỗi con người Dạng 3: Dạng đề nghị luận văn học: phân tích, cảm thụ về một đoạn thơ, bài thơ Đề 1: Cảm nhận về bài thơ " Bếp lửa"của Bằng Việt. Đề 2: Phân tích bài thơ " Bếp lửa"của Bằng Việt. Đề 3: Cảm nhận của em về tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Bếp lửa”của Bằng Việt. Đề 4: Cảm nhận của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “ Bếp lửa”của Bằng Việt. 4. Dạng 4: Dạng đề tiếng Việt liên quan đến các biện pháp tu từ, các phép liên kết, khởi ngữ, thành phần biệt lập...( khoảng 2-3 điểm) Đề 1. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ ( Trích Bếp lửa- Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014) Đề 2: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt trong đó có sử dụng khởi ngữ và một thành phần biệt lập. 5. Dạng đề xâu chuỗi, tổng hợp ( khoảng 4- 5 điểm) Đề 1: Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
  9. Cháu thương bà biết mấy nắng mưa ( Trích Bếp lửa- Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014) a. Xác định vị trí của đoạn trích trong bài thơ? Phương thức biểu đạt của đoạn trích trên là gì? b. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ c. Từ nội dung đoạn thơ em hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang giấy thi) nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ. Đề 2: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc Tu hú ơi! chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? ( Trích Bếp lửa- Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014) 1. Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ Bếp lửa? 2. Phân tích sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêt tả, tự sự và biểu cảm trong đoạn thơ? 3. Phân tích ý nghĩa của sự lặp lại âm thanh của tiếng tu hú trong đoạn thơ? 4. Qua đoạn thơ hãy nêu cảm nhận của em về tình cảm của cháu dành cho bà ( Trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 dòng) III. Hướng dẫn luyện đề: Tương tự giáo viên chọn một vài đề hướng dẫn học sinh luyện. Chú ý RLKN tìm ý và xây dựng đoạn văn. Phần III. KẾT LUẬN Trên đây là ý kiến của bản thân về ôn tập một chủ đề cụ thể cho học sinh lớp 9 theo định hướng hệ thống kiến thức và các dạng đề bài theo cấu trúc của đề thi. Với thời gian nghiên cứu, tìm hiểu chưa nhiều, kinh nghiệm trong dạy ôn cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong muốn nhận được đông đảo ý kiến từ phía chuyên môn để chuyên đề có thể áp dụng trong dạy ôn đạt hiệu quả. Xin chân thành cảm ơn. Hương Khê, tháng 4 năm 2018
  10. Bài tham khảo Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ Nói với con của Y Phương. Một người cha già hay nói đúng hơn là một lão bần cố nông hết mực thương con và giàu lòng tự trọng là những gì người ta nghĩ về Lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao. Còn với Y Phương, không tập trung vào duy chỉ hình ảnh người cha, ông lại mượn lời cha để dặn dò nhắc nhở con cháu mai sau qua bài Nói với con- bài thơ được sáng tác năm 1980 trong tình hình đất nước còn rất khó khăn và thiếu thốn, qua đó thể hiện niềm tin vào Tổ quốc và tình yêu quê hương mình. Là một người con dân tộc, phong cách của nhà thơ bị ảnh hưởng trong cách tư duy giàu hình ảnh, thể hiện ngay trong những câu thơ đầu tiên. Cha muốn nói với con rằng cội nguồn sinh dưỡng của con người là gia đình và quê hương: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Những hình ảnh tưởng chừng rất trìu tượng nhưng rất dễ hình dung ra ấy đã gợi lên không khí gia đình hạnh phúc. Đó là từng khoảnh khắc khi con bắt đầu tập đi, tập nói trong sự nâng đón đợi chờ của cha mẹ. Hãy thử tưởng tượng hình ảnh đứa con đứng trước thềm nhà hay trên chiếc dường nhỏ một bên là cha, một bên là mẹ và đứa bé ấy chạy từ bên này sang bên kia những bước đi chập chững đầu tiên, những lời nói bi bô dễ thương đến lạ lùng ta mới cảm nhận hết được vẻ đẹp của những dòng thơ ấy. Hơn thế nữa, bàn chân con cũng là hiện thân cho đường đời sau này. Khi con được sinh ra trên cuộc đời này cũng là giây phút một con đường mới mở ra trước mắt con, với bao bỡ ngỡ ban đầu nhưng rồi con cũng sẽ chững chạc mạnh mẽ hơn đặc biệt khi có gia đình làm chỗ dựa. Những hình ảnh ấy mộc mạc như chính con người miền núi nhưng lại rất giàu ý nghĩa khái quát tạo nên sự độc đáo và gây cảm giác mới mẻ cho người đọc. Trong niềm hạnh phúc nâng đón con, cha mẹ nhớ về cội nguồn hạnh phúc: ngày cưới. Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. Chi tiết này như gợi lên một bài học đạo đức rằng hãy thể hiện sự trân trọng với những giá trị hiện tại bằng việc khắc ghi và nhỡ về quá khứ, cha biết rằng để có được ngày hôm nay cũng là khởi nguồn từ niềm hạnh phúc đã xa: ngày cưới- ngày đẹp nhất trên đời tạo nên một tâm hồn đầy trẻ trung, năng nổ và nhiệt huyết tuổi trẻ khi chưa có con và giờ đây con là kết quả của tình yêu và niềm mong mỏi khôn nguôi.
  11. Nhưng cha hiểu chỉ gia đình vẫn là chưa đủ, gia đình chỉ là một bộ phận của quê hương yêu dấu, nơi con sẽ lớn lên và trưởng thành, cha thổ lộ với con qua những hình ảnh, từ ngữ thân thuộc nhất: Người đồng mình yêu lắm con ơi .......... Con đường cho những tấm lòng Cách gọi của cha thật đặc biệt, vẫn dễ hiểu “ người đồng mình” là người cùng quê hay đúng ra là đồng hương. Tác giả sử dụng ngay đúng từ địa phương để mang đậm sắc thái vùng quê hương, bán quán, dân tộc cùng tình cảm “yêu lắm”. Phải làm sao thì cha mới “yêu” và còn “yêu lắm” nữa. Hẳn người đồng mình phải có những phẩm chất thật cao đẹp. Lời nói của cha nhẹ nhàng tha thiết “lắm”, “ơi” khiến lời nói với con như một sự bộc bạch chân thành, sâu thẳm trái tim. Để con biết rằng mình lớn lên trong truyền thống lao động nên thơ, nghĩa tình, lãng mạn của quê nhà hiện lên qua công việc bắt cá, dựng nhà. Những việc tưởng chừng như vất vả, nặng nhọc nhưng vẫn chen trong đó có “hoa” có “hát” yêu đời. Một vật dụng đánh bắt trở thành một thú vui sáng tạo làm hình những bông hoa, còn những ngôi nhà thô sơ giản đơn làm bằng gỗ ghép lại dường như được phủ kín chỗ hở bằng câu hát say sưa yêu đời. Cũng vì vậy, con lớn lên trong truyền thống văn hóa phi vật thể, trong truyền thống đoàn kết “ken”, “cài” của quê hương. Tiếp nối là một câu thơ ngắn lại rồi một câu thơ trải ra tạo nên sự thay đổi nhịp điệu thú vị. Hình ảnh hoa lại xuất hiện mà hoa thì tượng trưng cho những gì đẹp đẽ nhất. “Rừng cho hoa” là vẻ đẹp kết tinh của trời đất, quê hương đầy lãng mạn và mộng mơ. Lỗ Tấn đã từng dùng con đường để chỉ hướng đi của con người, còn ở đây Y Phương nói “con đường cho những tấm lòng”- con đường lại là lối sống thủy chung, ngay thẳng, minh bạch, đường hoàng như chính những con đường mà ‘kì thực không có trên mặt đất- người ta đi mãi thì thành đường thôi”. Rừng và con đường cũng là vẻ đẹp của thiên nhiên, quê hương bình dị mà hào phóng. Như vậy con lớn lên trong sự chở che, nâng đỡ của cha mẹ, gia đình và sự đùm bọc của quê hương. Hẳn trong cha cũng có một tình yêu sâu sắc cho nơi chôn nhau cắt rốn của mình và muốn truyền lửa cho con. Cha kể cho con về những truyền thống tốt đẹp và sức sống mạnh mẽ của quê hương, từ đó gửi lời dặn dò đến con và cả thế hệ mai sau: trước hết là nói về sức sống của quê hương với sự lặp lại cấu trúc câu: Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Có một sự thay thế hay đúng hơn là chuyển đổi hình ảnh từ “yêu” thành “thương”. Trong “thương” có “yêu” nhưng phảng phất một nỗi buồn. Nỗi
  12. buồn ấy được đo bằng chiều cao của không gian. Buồn vì quê mình vẫn còn nghèo khó, vất vả, lạc hậu với những hủ tục tự bao đời. “Xa nuôi chí lớn” là hoạt động lao động xây dựng quê hương mình. Ý chí được đo bằng một đại lượng không gian khác là chiều xa, ngoài ra còn là khoảng cách thời gian, người nối tiếp người, thế hệ nối tiếp thế hệ nung nấu ý chí. Để rồi cha nói lên lời dặn dò, mong ước của mình với con: Dầu làm sao thì cha vẫn muốn ............................... Không lo cực nhọc. Cụm từ “dẫu làm sao” nghe thật tha thiết, nặng lòng: dù có chuyện gì xẩy ra đi chăng nữa, cha vẫn dặn con lời đinh ninh tâm phúc. Điệp từ sống từ một động từ được sử dụng để thể hiện lẽ sống: sống là phải thủy chung, gắn bó, yêu mến quê hương dù cho nghèo đói.Thái độ ấy thể hiện ở “không chê” có nghĩa là yêu quý. Với tôi không chê tức là yêu quý và có yêu quý thì mới không chê. Hình ảnh thơ có sự đối sánh nhưng như thể được nâng lên cao hơn. Con hãy sống theo lẽ tự nhiên, vô tư hồn nhiên như sông như suối. Lại nhắc đến Thạch Quỳ cũng có chung ý tưởng trong bài Với con: Cha mong con lớn lên chân thật Yêu mọi người như cha đã yêu con Và trên đường đời cuộc sống không dễ dàng và đơn giản, nhưng liệu trên những trắc trở” lên thác xuống ghềnh” cha hiểu và động viên con đừng lo bởi sau con còn có cha, gia đình và quê hương. Quê hương do đâu? Lấy lí do gì mà cha lại tin yêu đến thế? Đó chính là những vẻ đẹp văn hóa truyền đời: Người đồng mình thô sơ da thịt ........................ Còn quê hương thì làm phong tục Lần đầu tiên chân dung người đồng mình hiện lên rõ nét qua cụm từ “thô sơ da thịt”. Đó là sự giản dị, chân chất trong hình hài dáng vẻ bên ngoài. Nhưng bù lại, đối lập với điều đó là sự “không nhỏ bé” trong tâm hồn, ý chí, nghị lực và nềm tin vươn lên trong cuộc sống, tự biết cách làm đẹp, rạng rỡ quê hương mình. Người đồng mình nuôi ý chí lao động “đục đá” để xây dựng quê hương, tôn cao quê hương. Đồng thời quê hương cũng làm nên phong tục tập quán đặc sắc truyền đời, rất riêng của người miền núi. Ta thấy được chân lí giản dị: Văn hóa nuôi dưỡng tâm hồn mỗi con người. Cha muốn con lớn lên trông đó và kế tục thật xứng đáng, hình ảnh thơ lặp lại: Con ơi ....................... Nghe con
  13. Từ truyền thống của dân tộc, cha dặn con: con cũng thô sơ da thịt, cũng mộc mạc hình hài như cha, như người đồng mình. Nhưng khi “lên đường” ra với thế giới bên ngoài rộng mở, mới lạ và phức tạp con cần tự tin, kiêu hãnh, không để nhỏ bé trong tâm hồn và ý chí, không để hoàn cảnh khuất phục. Suy cho cùng, mong ước sâu thẳm của cha là con hãy tự hào về truyền thống của quê hương và tự tin bước vào đời. Nó không diễn đạt trực tiếp khô khan mà rất nhẹ nhàng như một làn gió nhẹ khỏa vào trái tim và khích lệ cổ vũ con hết mình “nghe con”. Nói đây là bài thơ về tình phụ tử quá không sai nhưng trên ý nghĩa đó là thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng gắn liền với tình yêu quê hương đất nước. Đồng thời với thể thơ tự do, bố cục rõ ràng, ngôn ngữ thơ bình dị, hình ảnh mộc mạc mà giàu ý nghĩa khái quát và giọng thơ tâm tình trìu mến có tác dụng làm nổi bật vẻ đẹp và sự ngợi ca của nhà thơ về sức sống mạnh mẽ bền bỉ và truyền thống lao động của quê hương. Bài thơ cũng cho ta biết thêm về vẻ đẹp tâm hồn của con người miền núi mà khác xa ta vẫn nghĩ./.