Chuyên đề Ngữ văn 9 - Ôn tập phần văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9 - Trường THCS Gia phố

doc 9 trang Hồng Loan 05/09/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Ngữ văn 9 - Ôn tập phần văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9 - Trường THCS Gia phố", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_ngu_van_9_on_tap_phan_van_nghi_luan_xa_hoi_cho_hoc.doc

Nội dung text: Chuyên đề Ngữ văn 9 - Ôn tập phần văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9 - Trường THCS Gia phố

  1. CHUYÊN ĐỀ : ÔN TẬP PHẦN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 9 Đơn vị thực hiện : Trường THCS Gia phố. ( Thời gian thực hiện : 3 buổi ) ............................................................................................... Mục đích của chuyên đề : - Trang bị cho học sinh cách hiểu đơn giản nhất về bài văn NLXH - Giúp HS nắm được yêu cầu chung của bài văn nghị luận xã hội ,các dạng bài nghị luận xã hội thường gặp trong đề thi tuyển sinh vào lớp 10 - Nắm được các đặc điểm chung của các dạng bài về khái niệm ,đề tài ( vấn đề nghị luận ) , hình thành cho học sinh các khuôn mẫu dàn ý thật ngắn gọn dưới dạng công thức để HS khỏi lúng túng khi làm bài thi - Thực hành một số đề để rèn luyện kỹ năng làm baì NLXH cho HS . - Tạo cơ hội cho các em bày tỏ quan điểm ,thái độ về những vấn đề quen thuộc xẩy ra xung quanh cuộc sống. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ I.YÊU CẦU CHUNG CỦA BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI : *Về nội dung : - Phải bày tỏ quan điểm ,thái độ của người viết về vấn đề XH nào đó mà đề ra yêu cầu . - Xây dựng được bài học cho bản thân trên các khía cạnh : Nhận thức được điều gì sau khi bàn luận và tự nêu được hành động / hoặc đề xuất những biện pháp góp phần làm cho vấn đề vừa bàn luận tốt đẹp hơn trong cuộc sống * .Về hình thức : 1. Học sinh làm một bài văn ngắn (khoảng 200 từ - không quá hai trang giấy làm bài) bàn về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống. 2. Tuy điều kiện thời gian làm bài rất eo hẹp nhưng học sinh cũng cần phải đảm ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) và giữa các luận điểm, các đoạn trong phần thân bài bảođảm đúng nghĩa của một bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh. Cụ thể: - Bài làm phải đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Giữa các phần phải có sự liên kết chặt chẽ. Để làm được như vậy, cần phải: + Sử dụng những từ ngữ, những câu văn để chuyển ý. + Câu chuyển ý thường ở đầu đoạn văn (Câu này thường có chức năng: liên kết với ý ở đoạn văn trước đó và mở ra ý mới trong đoạn văn). + Không thể trình bày phần thân bài chỉ với một đoạn văn! - Phải bảo đảm tính cân đối giữa ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) trong toàn bộ bài văn cũng như giữa các luận điểm ở phần thân bài, tránh trường hợp làm bài kiểu “đầu voi đuôi chuột” (phần “mở bài, thân bài” lại nói nhiều, thiếu phần “kết bài”). 3. Phải biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn: Giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận Trước một đề bài cụ thể, cần
  2. suy nghĩ lựa chọn: Nên sử dụng các thao tác lập luận nào? Sắp xếp trình tự các thao tác ra sao? II. PHÂN LOẠI CÁC DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI : - Nghị luận về sự việc hiện tượng ,đời sống . - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý . - Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong TPVH Dạng 1: Nghị luận về một hiện tượng đời sống: * Khái niệm : Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội đáng khen ,đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ . + Yêu cầu về nội dung của bài văn nghị luận là phải nêu rõ được sự việc hiện tượng có vấn đề ; phân tích mặt sai, mặt đúng,mặt lợi ,mặt hại của nó chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ,ý kiến nhận định của người viết . + Về hình thức : Bài viết phải có bố cục mạch lạc ;có luận điểm rõ ràng ;luận cứ xác thực ;phép lập luận phù hợp ; lời văn chính xác sinh động . * Đề tài : Những vấn đề thường gần gũi với đời sống và sát hợp với trình độ nhận thức của học sinh: -Hiện tượng tiêu cực : Tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, , những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong gia đình ..học tủ học lệch ..vv - Hiện tượng tích cực : , phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi, cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, những tấm gương người tốt việc tốt vv - Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sống đúng đắn, tích cực đối với học sinh, thanh niên. * Dàn bài : a. Mở bài: - Dẫn dắt vào đề ( ) để giới thiệu chung về những vấn đề có tính bức xúc mà xã hội ngày nay cần quan tâm. - Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập tới ... b. Thân bài: Liên hệ thực tế phân tích các mặt : * Thực trạng ( Biểu hiện ) : Nếu một số sự việc chưa rõ thì dùng lập luận giải thích Lưu ý: Khi phản ánh thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục. - Tình hình, thực trạng trên thế giới ( ) - Tình hình, thực trạng trong nước ( ) - Tình hình, thực trạng ở địa phương ( ) * Nguyên nhân : + Nguyên nhân khách quan ( ) + Nguyên nhân chủ quan ( ) * Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống đó: + Hậu quả, tác hại đối với cộng đồng, xã hội ( ) + Hậu quả, tác hại đối với cá nhân mỗi người ( )
  3. * Đề xuất những giải pháp: Lưu ý: Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục. - Về phía cơ quan chức năng ( ) - Về phía mỗi cá nhân ( ) c. Kết bài: - Khẳng định chung về hiện tượng đời sống đã bàn ( ) - Lời nhắn gửi đến tất cả mọi người ( ) * Thực hành một số đề bài : Đề 1 : Một hiện tượng khá phố biến hiện nay là vứt rác ra đường ra nơi công cộng...Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên. Đề 2: Hiện nay trong giới học đường ,xuất hiện một số học sinh có lối học tủ , học vẹt . Viết một bài văn nghị luận (khoảng 300 từ ) trình bày ý kiến của em về hiện tượng trên ./. Đề 3 : Suy nghĩ của em về những tấm gương không chịu khuất phục số phận. Dàn bài gợi ý đề 2 1. Mở bài - Dẫn dắt vấn đề: - Nêu vấn đề: 2. Thân bài Ý1 Giải thích khái niệm : Học tủ ,học vẹt + Học vẹt : chỉ cách học bắt chước nhắc lại kiến thức SGK một cách nguyên xi ,thụ động và không hiểu được bản chất của việc đang học . +Học tủ : là thường gặp trong các kỳ thi .hs chỉ chăm chú vào phần học . + Biểu hiện cụ thể: Ý 2 Nguyên nhân : + Do bệnh lười học, tâm lí muốn điểm tốt; + Chương trình giáo dục nặng về lí thuyết... Ý 3 Hậu quả : +Bản thân không có kiến thức,kết quả học tập bị sút kém, sinh ra tính gian lận khi làm bài. + Gia đình, nhà trường, xã hội có những người bất tài, làm gánh nặng cho xã hội Ý 4 Giải pháp : - Bản thân người học - Thầy cô - Gia đình Kết bài : - Khẳng định lại vấn đề - Lời nhắn gửi Dạng 2: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí * Khái niệm :Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức ,lối sống,...của con người .
  4. -Yêu cầu về nội dung: Phải làm sáng tỏ vấn đề tư tưởng đạo lý bằng cách giải thích ,chứng minh ,so sánh , đối chiếu phân tích chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ sai ) nhằm khẳng định tư tưởng của người viết . -Yêu cầu về hình thức: +Bài viết có bố cục 3 phần + Luận điểm rõ ràng đúng đắn ,sáng tỏ. + Lời văn chính xác sinh động * Vấn đề nghị luận : - Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mục đích sống - Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi - Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em - Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn - Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống. * Dàn ý : a. Mở bài: - Dẫn dắt vào đề ( ) - Giới thiệu về tư tưởng, đạo lí nêu ở đề bài ( ) - Trích dẫn ý kiến, nhận định (nếu có) ( ) b. Thân bài: Ý1 Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận ( ). Tùy theo yêu cầu đề bài mà có thể có những cách giải thích khác nhau: - Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. - Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. - Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập. Ý2 Phân tích và chứng minh làm sáng tỏ vấn đề : (Vai trò ,ý nghĩa ) Ý 3 Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận ( ) Ý 4 Bài học nhận thức hành động : - Đề xuất phương châm hành động đúng đắn Bản thân ,mọi người c. Kết bài: - Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài ( ) - Lời nhắn gửi đến mọi người ( kêu gọi ) * Thực hành một số đề: Đề 1: Em hãy viết một văn bản ngắn( khoảng 300 từ ) .bàn Tinh tiết kiệm Đề 2:Em hãy viết một văn bản nghị luận (khoảng 300 từ ) . Trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tình bạn trong đời sống mỗi con người . ( Đề tuyển sinh môn Văn Hà Tĩnh 2015-2016) Đề 3 : Nguyên Phó thủ tướng Vũ Khoan trong bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới ” đã viết : “Trong những hành trang ấy có lẽ sự chuẩn bị bản thân
  5. con người là quan trọng nhất ” .Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên ./. . Gợi ý dàn bài đề 1: Mở bài : - Dẫn dắt vấn đề - Nêu vấn đề NL : Tính tiết kiệm Thân bài : Ý1: Giải thích và nêu biểu hiện : Thế nào là tiết kiệm? Tiết kiệm là sử dụng của cải, vật liệu..một cách đúng mức, không phi phạm dù đó là của nhà nước, của tập thể hay của cá nhân. Tiết kiệm không có nghĩa là để dành, cất kín những tiền cuả dư thừa, chưa dùng đến mà ngược lại cần làm cho nó sinh sôi nảy nở thêm. Biểu hiện :không xa hoa, đua đòi, lãng phí tiền của, thời giờ vào những việc không cần thiết. Đó cũng là biểu hiện của lối sống khoa học có văn hóa. + Tiết kiệm tiền của, vật tư trong sản xuất, trong sinh hoạt, trong tiêu dùng của toàn xã hội cũng như của mỗi cá nhân. + Tiết kiệm thời giờ, sử dụng giờ hợp lý, có hiệu quả. Tiết kiệm sức lao động (cải tiến, sắp xếp hợp lý nhất mọi công việc được phân công, tránh làm hùng hục, vô tổ chức). + Tiết kiệm đi đôi với tăng năng suất lao động, tăng số lượng, chất lượng sản phẩm . Ý2 Chứng minh làm sang tỏ vấn đề : - Tất cả mọi người, mọi tầng lớp nhân dân phải biêt tiết kiệm để tránh lãng phí và tích lũy để làm đời sống ngày càng tốt hơn. - Học sinh thì phải biết tiết kiệm thời giờ, đồ dùng, giấy bút, giữ gìn và bảo vệ tài sản của công và của riêng mình như sách giáo khoa, đồ dùng học tập, bàn ghế trường lớp . - Tiết kiệm trong chỉ tiêu lao động, giúp đỡ gia đình trong mọi công việc, làm giảm chi tiêu của gia đình.tích lũy được của cải vật chất - Phong trào tiết kiệm được phát động sâu rộng trong toàn dân và có từ lâu và có ý nghĩa thiết thực . Ý3 Phê phán bác bỏ mặt trái : Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số bạn luôn suy nghĩ lệch lạc, gia đình khá giả nên muốn tiêu xài bao nhiêu thì tiêu, không biết tiết kiệm vì bạn luôn nghĩ dù có tiêu xài thế nào cũng chẳng ảnh hưởng gì đến đất nước, mà tiết kiệm thì sợ bạn bè chê trách là bủn xỉn... Ý4 Nhận thức và hành động của bản thân : - Tiết kiệm là một đức tính tốt mà mỗi người chúng ta cần học tập, chúng ta cần phải hiểu rõ được trách nhiệm của bản thân trong việc thực hành tiết kiệm. trước hết là cho bản thân, gia đình và toàn xã hội. - Đối với bản thân luôn ý thức được trách nhiệm của mình : HS phải làm gì khi ngồi trên ghé nhà trường Kết bài : - Khẳng định vấn đề - Kêu gọi mọi người ( thông điệp nhắn gửi )
  6. Dạng 3: Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra từ tác phẩm văn học đã học: Lưu ý: - Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra từ tác phẩm văn học là kiểu bài nghị luận xã hội , không phải là kiểu bài nghị luận văn học. Cần tránh tình trạng làm lạc đề sang nghị luận văn học. - Vấn đề xã hội đặt ra từ tác phẩm văn học có thể là một tư tưởng, đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống (thường là một tư tưởng, đạo lí) ví dụ như : Tình mẫu tử , Tình yêu quê hương ...vv * Dàn ý chung : a. Mở bài: - Dẫn dắt vào đề ( ) - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề xã hội mà tác phẩm nêu ở đề bài đặt ra ( ) - Trích dẫn câu thơ, câu văn hoặc đoạn văn, đoạn thơ nếu đề bài có nêu ra ( ) b. Thân bài: * Phần phụ: Giải thích và rút ra vấn đề xã hội đã được đặt ra từ tác phẩm ( ) Lưu ý: Phần này chỉ giải thích, phân tích một cách khái quát và cuối cùng phải chốt lại thành một luận đề ngắn gọn. * Phần trọng tâm: Thực hiện trình tự các thao tác nghị luận tương tự như ở bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí hoặc nghị luận về hiện tượng đời sống như đã nêu ở trên Lưu ý: Khi từ “phần phụ” chuyển sang “phần trọng tâm” cần phải có những câu văn “chuyển ý” thật ấn tượng và phù hợp để bài làm được logic, mạch lạc, chặt chẽ. c. Kết bài: - Khẳng định chung về ý nghĩa xã hội mà tác phẩm văn học đã nêu ra ( ) - Lời nhắn gửi đến tất cả mọi người ( ). * Thực hành một số đề : Đề 1: Từ nội dung 2 câu thơ : “Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng ” (Nói với con – Y phương .SGK NV 9 Tập 2) Em hãy viết một baì văn ngắn ( khoảng 300 từ ) Trình bày suy nghĩ của em về tình quê hương đối với mỗi con người ./. Đề 2: Trong bài thơ “Con cò” nhà thơ Chế Lan Viên có viết: “Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con” Từ ý thơ trên em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 300 từ ,)trình bày suy nghĩ về tình mẹ trong cuộc đời của mỗi con người. Đề 3 : Người ăn xin Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
  7. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông: Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười: Cháu ơi,cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc- ghê- nhép) Từ câu chuyên trên , hãy viết một bài văn nghị luận bàn về cách ứng xứ của con người trong xã hội . Gợi ý đề 1: Đây là kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí ( Cụ thể là nghị luận về một vấn đề đặt ra trong một tác phẩm văn học ) Dàn ý chung : Mở bài : - Dẫn dắt Nêu vấn đề cần bàn luận : Thân bài : * Trong phần thân bài, cần phải đảm bảo được đầy đủ những ý sau: Ý 1: Giải thích khái niệm "quê hương": có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu... Phân tích ngắn gọn nội dung của hai câu thơ: "Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng": - Câu thơ nằm trong phần nhà thơ CLV viết về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người - đó là gia đình và quê hương. - Quê hương với gia đình ấm áp yêu thương; với những con người tài hoa, có tâm hồn lãng mạn; cũng là quê hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình: "Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng". - Điệp từ "cho" mang nặng nghĩa tình. Quê hương đem đến cho con người những thứ cần để lớn, dành tặng cho con người những gì đẹp đẽ nhất. Quê hương đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống.
  8. => Bằng cách nhân hóa "rừng" và "con đường" qua điệp từ "cho", Y Phương đã cho người đọc cảm nhận sâu sắc về nghĩa tình quê hương đối với mỗi con người. Quê hương là điều quí giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu trên bước đường lớn khôn, trưởng thành. Ý2 Chứng minh làm sáng tỏ vấn đề : (Vai trò, ý nghĩa của quê hương đối với mỗi con người) - Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. - Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí: tình làng nghĩa xóm. tình yêu quê hương, gia đình sâu nặng... - Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. (Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh) Ý3 Phê phán mặt trái : Ý 4 Trách nhiệm của mỗi con người: - Tình yêu quê hương, gia đình luôn gắn liền với tình yêu đất nước. Cần hướng về quê hương, song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra, mà phải biết tôn trọng và yêu quí tất cả những gì thuộc về Tổ quốc. - Xây đắp, bảo vệ, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người. - Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng đạo đức, tích lũy kiến thức để sau này góp một phần nhỏ của việc vào công cuộc dựng xây, và bảo vệ quê hương đất nước. - Cần có thái độ phê phán những người có hành động, suy nghĩ chưa tích cực đối với quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu; không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ sở... Gợi ý đề 2: *Phân tích đề: Để làm được đề bài này, học sinh cần xác định đúng các yêu cầu sau: - Kiểu bài: Nghị luận xã hội (nghị luận về một vườn đề tư tưởng đạo lí) - Nội dung : Vẻ đẹp (ý nghĩa) của tình mẹ trong cuộc đời mỗi con người. - Phạm vi: Những hiểu biết và suy nghĩ của cá nhân về tình mẹ trong cuộc sống của mỗi người. * Tìm ý và lập dàn ý: - Dựa trên nội dung bài thơ “Con cò”, đặc biệt là hai câu thơ mang ý nghĩa triết lí sâu sắc khẳng định tình mẹ bao la, bất diệt. Trước mẹ kính yêu, con dù có khôn lớn trởng thành nh thế nào đi chăng nữa thì vẫn là con bé nhỏ của mẹ, rất cần và luôn được mẹ yêu thương, che chở suốt đời.
  9. - Khẳng định vai trò của mẹ trong cuộc sống của mỗi người (ý chính): Mẹ là người sinh ra ta trên đời, mẹ nuôi nấng, chăm sóc, dạy dỗ chúng ta. Mẹ mang đến cho con biết bao điều tuyệt vời nhất: nguồn sữa trong mát, câu hát thiết tha, những nâng đỡ, chở che, những yêu thương vỗ về, mẹ là bến đỗ bình yên của cuộc đời con, là niềm tin, là sức mạnh nâng bước chân con trên đường đời, Công lao của mẹ nh- ư nước trong nguồn, nước biển Đông vô tận. (D/c) - Phê phán những biểu hiện, những thái độ, hành vi cha đúng với đạo lí làm con của một số người trong cuộc sống hiện nay: cãi lại cha mẹ, ham chơi, làm những việc vi phạm pháp luật để mẹ lo lắng, đau lòng Có thể phê phán tới cả những hiện tượng mẹ ruồng rẫy, vất bỏ con, cha làm tròn trách nhiệm của người cha, người mẹ - Mỗi chúng ta cần phải làm gì để đền đáp công ơn của mẹ? Cuộc đời mẹ không gì vui hơn khi thấy con mình mạnh khoẻ, chăm ngoan, giỏi giang và hiếu thảo. Mỗi chúng ta cần rèn luyện, học tập và chăm ngoan để mẹ vui lòng: vâng lời, chăm chỉ, siêng năng, học giỏi, biết giúp đỡ cha mẹ (d/c) - Liên hệ, mở rông đến những tình cảm gia đình khác: tình cha con, tình cảm của ông bà và các cháu, tình cảm anh chị em để khẳng định đó là những tình cảm bền vững trong đời sống tinh thần của mỗi người. Vì vậy mỗi chúng ta cần gìn giữ và nâng niu. Tình cảm gia đình bền vững cũng là cội nguồn sức mạnh dựng xây một xã hội bền vững, đẹp tươi. HẾT.