Chuyên đề Hướng dẫn học sinh làm dạng câu hỏi 3 điểm: Văn nghị luận xã hội

doc 7 trang Hồng Loan 05/09/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Hướng dẫn học sinh làm dạng câu hỏi 3 điểm: Văn nghị luận xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_huong_dan_hoc_sinh_lam_dang_cau_hoi_3_diem_van_ngh.doc

Nội dung text: Chuyên đề Hướng dẫn học sinh làm dạng câu hỏi 3 điểm: Văn nghị luận xã hội

  1. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM DẠNG CÂU HỎI 3 ĐIỂM: VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. Đặt vấn đề: Văn nghị luận bao gồm hai kiểu bài: nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Nếu như bài văn nghị luận văn học yêu cầu người viết phải phát biểu ý kiến nhận xét về một hiện tượng văn học ( nhân vật, tác phẩm, chủ đề .) thì bài văn nghị luận xã hội lại bàn đến các vấn đề của đời sống xã hội nhằm để người viết bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về một tư tưởng, đạo lý hay một hiện tượng trong đời sống. Thực tế cho thấy: làm văn nghị luận xã hội rất khó vì nó đòi hỏi phải trình bày lập luận sao cho ý kiến của mình thuyết phục và phải có kiến thức về các vấn đề xã hội, quan sát đời sống, tìm những dẫn chứng thực tế để minh họa. Trong khi đó thì làm văn nghị luận văn học dễ dàng hơn vì hs có thể dựa vào bài giảng của giáo viên trên lớp để phát triển thành bài văn. Nhiều học sinh có kiến thức, có năng lực cảm thụ văn chương, có sự hiểu biết xã hội nhưng khi làm văn, nhất là văn nghị luận xã hội, lại rất lúng túng. Bài viết mắc nhiều sai sót, không phản ánh đúng năng lực thực của họcsinh. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là học sinh còn yếu cả về kỹ năng lẫn phương pháp làm bài. Vì thế, dạy văn nghị luận nói riêng, đặc biệt dạy làm bài văn nghị luận xã hội là phải rèn những kỹ năng làm bài, định hình được cho học sinh những thao tác tư duy cần thiết để giúp các em làm tốt bài văn. II. Các dạng bài và phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội: Dạng bài 1: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ 1. Khái quát: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí có thể đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội như : đạo đức, tư tưởng, văn hoá, nhân sinh quan, thế giới quan, Có thể khái quát một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như: Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống); Về tâm hồn, tính cách, phẩm chất( lòng nhân ái, vị tha, độ lượng , tính trung thực, dũng cảm chăm chỉ, cần cù, ; Về quan hệ gia đình, quan hệ xã hội: Tình mẫu tử, tình anh em, tình thầy trò, tình bạn, tình đồng bào ; Về lối sống, quan niệm sống, Đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí khá đa dạng: Có thể nêu rõ yêu cầu nghị luận, có thể chỉ đưa ra vấn đề nghị luận mà không đưa ra yêu cầu cụ thể nào, có đề nêu trực tiếp vấn đề nghị luận, có đề gián tiếp đưa ra vấn đề nghị luận qua một câu danh ngôn, một câu ngạn ngữ, một câu chuyện Vì vậy học sinh cần nắm chắc kĩ năng làm bài. Các thao tác lập luận cơ bản thường được sử dụng trong kiểu bài này là: Sử dụng thao tác lập luận giải thích để làm rõ ý nghĩa vấn đề, các nghĩa nghĩa tường minh, hàm ẩn (nếu có); sử dụng thao tác lập luận phân tích để chia tách vấn đề thành nhiều khía cạnh, nhiều mặt, chỉ ra các biểu hiện cụ thể của vấn đề; sử dụng thao tác lập luận chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề. Dẫn chứng lấy từ thực tế, có thể lấy trong thơ văn nhưng không cần nhiều ( tránh lạc sang nghị luận văn học); sử dụng thao tác 1
  2. lập luận so sánh, bình luận, bác bỏ đẻ đối chiếu với các vấn đê khác cùng hướng hoặc ngược hướng, phủ định cách hiểu sai lệch, bàn bạc tìm ra phương hướng 2. Dàn bài chung: Mở bài: Giới thiệu vấn đề, tư tưởng, đạo lí cần bàn luận. Thân bài: - Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề, tư tưởng, đạo lí. - Nhận định, đánh giá vấn đề, tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung. Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động. 3. Các bước cơ bản. Bước 1: Giải thích tư tư tưởng, đạo lí. Đầu tiên, cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói (thường dành cho đề bài có tư tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ ). Thường trả lời câu hỏi: Là gì?Như thế nào? Biểu hiện cụ thể? Bước 2: Phân tích, chứng minh: - Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội). -Bác bỏ ( phê phán ) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề: bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa Bước 3: Mở rộng, đánh giá. -Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh. -Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề. -Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề. Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai. Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt, không nên cứng nhắc. Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động. Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị luận bởi mục đích của việc nghị luận là rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời sống. 4. Các dạng đề thường gặp: - Bàn về sự tự tin. - Lòng tự trọng của con người trong cuộc sống. - Tinh thần tự hào dân tộc. - Đức tính khiêm nhường. 2
  3. - Bàn về tranh giành và nhường nhịn. 5. Ví dụ minh họa: Đề bài: Lòng yêu thương rất cần trong cuộc sống của chúng ta. Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng yêu thương trong cuộc sống con người. * Mở bài: Dẫn dắt để nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống của con người. * Thân bài: Ý 1: Giải thích: Thế nào là lòng yêu thương? Tình yêu thương là tình cảm giản dị, tốt đẹp nhưng thiêng liêng giữa con người với con người. Tình cảm ấy được vun đắp và phát triển qua từ ngàn đời nay mà chủ yếu là mối quan hệ tình cảm gia đình, thầy cô, bè bạn, cộng đồng...Không những thế, tình cảm ấy đó còn thể hiện ở nghĩa rộng hơn nữa ở tình đồng bào, tình yêu quê hương đất nước... Ý 2: Chứng minh, bình luận: - Biểu hiện của lòng yêu thương: Tình yêu thương biểu hiện ở những cử chỉ, hành động, lời nói mang tinh thần nhân ái và sự sẻ chia sâu sắc làm cho người xích lại gần người hơn, thế giới trở nên giao hòa ấm áp và là nền tảng của một xã hội văn minh.Tình yêu thương xuất phát từ trái tim với những rung động chân thành và giản dị nhất nhưng có sức mạnh trong việc an ủi, cảm hóa con người (nêu d/c) - Tác dụng: Tình yêu thương thể hiện bản chất đạo đức của con người, giúp con người sống hạnh phúc, đủ đầy và trọn vẹn hơn trong cuộc đời. Tình yêu thương còn là động lực để con người tiến xa hơn trong cuộc sống, làm vơi bớt đi nỗi buồn và sừ đau khổ của người khác Ý 3: Đánh giá: Con người không thể sống mà không có tình yêu thương. Tình yêu thương giúp con người xích lại gần nhau hơn. Tình cảm ấy tạo nên tinh thần nhân ái và sự gắn kết trong cộng đồng, cuộc sống cũng vì thế mà trở nên tốt đẹp hơn Ý4: Phê phán (ngắn gọn): Tuy nhiên, không phải ai cũng thấu hiểu ý nghĩa kì diệu của tình yêu thương. Đâu đó, xung quanh ta vẫn còn những con người sống thờ ơ, vô cảm với những mảnh đời bất hạnh, những số phận thương tâm...Nếu giữa con người với con người đối xử với nhau bằng sự vô cảm thì thế giới loài người thật ảm đạm và lạnh lẽo * Kết luận: Nhận thức của bản thân, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động. Dạng bài 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG 1. Khái quát: Để làm bài văn nghị luận đạt điểm cao, trước hết học sinh cần nhận diện rõ đề thuộc kiểu bài nào để có cách làm bài phù hợp. Kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống thường đề cập đến những vấn đề của đời sống xã hội, những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống con người, những vấn đề chính trị, tư tưởng, văn hoá, đạo đức, Yêu cầu của kiểu bài này là học sinh cần làm rõ hiện tượng đời sống ( qua việc miêu tả, phân tích nguyên nhân, các khía cạnh của hiện tượng ) từ đó thể hiện thái độ đánh giá của bản thân cũng như đề xuất ý kiến, giải pháp trước hiện tượng đời sống. Học sinh cần có cách viết linh hoạt theo yêu cầu của đề bài, tránh làm bài máy móc hoặc chung chung. Ngoài việc trang bị cho mình những kỹ năng làm bài, học 3
  4. sinh cần tích lũy những vốn hiểu biết thực tế về đời sống xã hội. Thời gian gần đây, đề Nghị luận xã hội thường đề cập đến những vấn đề thời sự nổi bật trong năm, Ví dụ : + Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm + Ô nhiễm môi trường, sự nóng lên của trái đất, nạn phá rừng, thiên tai lũ lụt + Bạo hành gia đình, bạo lực học đường, tai nạn giao thông + Tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, hiện tượng chảy máu chất xám + Tấm gương người tốt, việc tốt, nếp sống đẹp 2. Dàn bài chung: Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận. Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt; nêu đánh giá, nhận định. Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên. 3. Các bước cơ bản: Bước 1: Miêu tả hiện tượng được đề cập đến trong bài. + Giải thích ( nếu trong đề bài có khái niệm, thuật ngữ hoặc các ẩn dụ, hoán dụ, so sánh )cần làm rõ để đưa ra vấn đề bàn luận. Ví dụ : giải thích thế nào là ô nhiễm môi trường? thế nào là bệnh vô cảm? + Chỉ ra thực trạng ( biểu hiện của thực trạng) Bước 2: Phân tích tác hại, các mặt đúng – sai, lợi – hại của vấn đề. ▪ Phân tích tác dụng của vấn đề nếu là hiện tượng tích cực. ▪ Phân tích tác hại của vấn đề nếu là hiện tượng tiêu cực. ▪ Phân tích cả hai mặt tích cực và hạn chế nếu đề có cả hai mặt. Tác hại : ▪ Đối với mỗi cá nhân (ảnh hưởng sức khoẻ, kinh tế, danh dự, hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng tâm lí .) ▪ Đối với cộng đồng, xã hội ▪ Đối với môi trường ▪ Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân ( khách quan và chủ quan) Khách quan: Do môi trường xung quanh, do trào lưu, do gia đình, nhà trường, do các nhân tố bên ngoài tác động, Chủ quan: Do ý thức, tâm lí, tính cách, .của mỗi người Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng, giải pháp khắc phục hiện tượng tiêu cực, phát huy hiện tượng tích cực. Giải pháp: Thông thường mỗi hiện tượng đều xuất phát từ những nguyên nhân cụ thể, nguyên nhân nào thì đi kèm với giải pháp ấy. Nêu bài học rút ra cho bản thân: Bài học nhận thức và hành động 4. Các dạng đề thường gặp: - Rác thải và hiện tượng vứt rác bừa bãi hiện nay. - Bàn về hiện tượng thiếu nghiêm túc trong thi cử của học sinh hiện nay. - Việc sử dụng điện thoại di động của học sinh THCS. - Hiện tượng chơi điện tử thái quá ở học sinh hiện nay. 4
  5. 5. Ví dụ minh họa: Viết bài văn nghị luận bàn về việc sử dụng điện thoại di động ở lứa tuổi học sinh THCS. a, Mở bài: Dẫn dắt để nêu vấn đề cần nghị luận: Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người cũng ngày được nâng cao. Cùng với sự tốc độ phát triển của công nghệ thông tin, điện thoại di động đã nhanh chóng trở thành vật không thể thiếu với đa số mọi người. Tuy nhiên điều đáng lo ngại nhất vẫn là việc sử dụng điện thoại di động ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở. b, Thân bài: + Thực trạng: Việc dùng điện thoại di động ngày nay trong học sinh hầu như là phổ biến và các em có thói quen sử dụng khá tùy tiện, gây ra không ít phiền lụy trong quá trình học tập, thi cử + Nguyên nhân: - Tính tiện dụng trong việc truy cập thông tin, liên lạc hoặc vui chơi giải trí - Giá cả ngày càng phù hợp - Giá cước ngày càng giảm - Phụ huynh không có thời gian nên muốn quản lý con qua điện thoại - Sự đua đòi của một bộ phận học sinh + Tác hại: - Phần lớn học sinh sau khi sử dụng bị lệ thuộc vào điện thoại - Trở nên lạm dụng mọi lúc mọi nơi - Ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động học tập của bản thân. (Vì mải nhắn tin, gọi điện nhiều học sinh lơ là việc học, bê trễ trong việc chuẩn bị bài ) - Ảnh hưởng khác: Những chức năng kèm theo từ điện thoại di động như: chơi game, nghe nhạc, facebook cũng có sức hút lớn đối với đối tượng học sinh vốn tò mò, hiếu kỳ khiến cho thời gian dành cho việc học tập bị ảnh hưởng, có thể tạo ra những mối quan hệ không phù hợp lứa tuổi hoặc kết bạn với kẻ xấu mà không biết, bị lừa tình, lừa tiền hoặc bị khủng bố tinh thần qua việc lợi dụng các trang mạng xã hội... + Giải pháp - Tùy học sinh đưa ra giải pháp phù hợp, có tính khả thi c, Kết bài: Bàn luận mở rộng nâng cao, nhận thức của bản thân và hành động. Dạng bài 3: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC 1) Đặc điểm cơ bản của dạng văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học. Đây là dạng văn khá khó đối với học sinh lớp 9 bởi sự tích hợp giữa vấn đề xã hội và vấn đề văn học. Điều đó đòi hỏi học sinh phải có kiến thức tổng hợp về cả hai mảng kiến thức là văn học và xã hội. Tuy nhiên việc có kiến thức vẫn chưa đủ vì học sinh cần phải có thêm các kỹ năng phân tích văn bản và phân tích, đánh giá, lí giải các vấn đề xã hội nữa. Đề bài đặt ra trong dạng đề này thường là các vấn đề xã hội sâu sắc mang ý nghĩa nhân văn nào đó dựa trên các tác phẩm văn học (vấn đề đó có thể có trong chương trình học hoặc chưa được học). 5
  6. Vì là dạng đề kết hợp và vận dụng nhiều thao tác khác nhau: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận kiểu văn bản này đòi hỏi học sinh phải linh hoạt trong từng thao tác làm bài của mình. Ví dụ: Xét 3 đề bài sau: Đề 1: Từ nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh niên hiện nay trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước? Đề 2: Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long là người có tinh thần khiêm tốn. Em có suy nghĩ gì về lòng khiêm tốn của giới trẻ hiện nay? Đề 3: Trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải tác giả đã thể hiện ước nguyện chân thành muốn cống hiến một phần công sức của mình vào mùa xuân của đất nước. Em có suy nghĩ gì về lí tưởng sống của giới trẻ hiện nay? 2) Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học. Mở bài – Giới thiệu được vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học – Nêu vấn đề cần nghị luận Thân bài Vì đây là dạng đề tích hợp nên vấn đề xã hội ở đây có thể là tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống. Nên tùy theo từng dạng đề mà áp dụng các thao tác nghị luận khác nhau. Tuy nhiên đều phải làm rõ hai phần trọng tâm cơ bản: giải thích và rút ra vấn đề đặt ra trong tác phẩm, nghị luận về một vấn đề xã hội. Phần 1: Giải thích và rút ra vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học Trước tiên phải phân tích làm rõ được vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học ở đây là gì? Từ đó mới có thể xác định được nội dung chính và hướng làm bài cần thiết ở phần 2. Ví dụ: Từ nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh niên hiện nay trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta cần phải xác định được nhân vật anh thanh niên có những phẩm chất gì? Sau đó mới so sánh với giới trẻ hiện nay. Cụ thể anh thanh niên là người có lí tưởng sống cao đẹp, yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, khiêm tốn, tinh thần lạc quan yêu đời, quan tâm, chu đáo, hiếu khách. Những phẩm chất của anh thanh niên liệu giới trẻ có không? Thực trạng của giới trẻ hiện nay là gì? Từ phần một chuyển sang phần hai, học sinh cần có một câu chuyển ý phù hợp, đặc sắc. Phần 2: Nghị luận xã hội: Khi đã xác định được vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học ở phần 1 học sinh chuyển sang phần 2, ở phần này các em làm tương tự như cách làm văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống. 3.Ví dụ minh họa: 6
  7. Trong bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, tác giả Vũ Khoan viết: “Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới” (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Ngữ Văn 9, tập 2) Hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 300 từ trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. 1. Mở bài: Dẫn dắt để nêu vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài Ý 1 : Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và giải thích ý kiến: - Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới - Giải thích một số từ ngữ : "cái mạnh", "cái yếu", "thói quen"... "nền kinh tế mới" - Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến : Trong thời đại toàn cầu hóa, để có thể hội nhập và phát triển, lực lượng chủ yếu của đất nước là lớp trẻ cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới. Ý 2 : Chứng minh tính đúng đắn của ý kiến. * Vì sao phải nhận ra cái mạnh cái yếu của mình để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới? - Những khó khăn thách thức khi bước vào thời kỳ hội nhập: + Chúng ta đã chứng kiến sự phát triển như huyền thoại của khoa học và công nghệ, tỉ trọng trí tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn... + Dự báo về sự giao thoa hội nhập ngày càng sâu rộng của các nền kinh tế... - Chúng ta đứng trước những khó khăn thách thức cần phải giải quyết mà chỉ những con người Việt Nam mới giải quyết được. * Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam ... * Cần phải khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh như thế nào... * Vai trò, trách nhiệm của người Việt Nam chung và thế hệ trẻ nói riêng... Ý 3: Bàn luận mở rộng nâng cao. - Đó là sự đánh giá khách quan và khoa học xuất phát từ thực tế và quy luật của sự phát triển: Phải nhìn nhận đánh giá về bản thân một cách chính xác, khách quan, ý thức được những mặt tốt cũng như mặt chưa tốt để hoàn thiện mình, tiến tới hội nhập và phát triển. - Ý kiến trên đã đặt ra yêu cầu đối với con người Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng: Bước vào thế kỷ mới, mỗi người Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát triển... 3. KB: Bài học nhận thức của bản thân và hành động. 7