Chuyên đề Định hướng ôn thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phương Điền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Định hướng ôn thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phương Điền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
chuyen_de_dinh_huong_on_thi_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam.doc
Nội dung text: Chuyên đề Định hướng ôn thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phương Điền
- CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP THI VÀO THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2018- 2019 TRƯỜNG: THCS PHƯƠNG ĐIỀN *HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN: I.PHẦN VĂN BẢN: 1.Truyện Trung đại: - Truyện Người con gái Nam Xương - Truyện Kiều - 3 đoạn trích( Cảnh ngày xuân, Chị em Thúy Kiều, Kiều ở Lầu Ngưng Bích).. - Hoàng Lê Nhất Thống Chí ( hồi thứ XIV) - Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. 2.Thơ Hiện đại: - Đồng Chí - Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Đoàn thuyền đánh cá. - Bếp lửa - Sang Thu - Nói với con - Ánh trăng - Mùa xuân nho nhỏ. - Viếng lăng Bác. - Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. - Con cò. 3.Truyện hiện đại: - Làng - Chiếc lược ngà. - Lặng lẽ Sa Pa. - Những ngôi sao xa xôi. - Bến quê. 4.Văn bản nghị luận hiện đại: - Bàn về đọc sách. - Tiếng nói của văn nghệ. - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. 5.Văn bản nhật dụng: - Phong cách Hồ Chí Minh. - Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Tuyên bố thế giới về sự sống,quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. 1
- *MỘT SỐ YÊU CẦU KHI DẠY PHẦN VĂN BẢN: -Vài nét về tác giả ( năm sinh,năm mất, quê quán, phong cách ). - Tác phẩm- hoàn cảnh lịch sử,hoàn cảnh sáng tác. - Truyện: Tóm tắt được truyện . + Tình huống. + Ngôi kể. + Các phương thức biểu đạt ( tự sự,miêu tả, biểu cảm,nghị luận, thuyết minh ).Chú ý phương thức biểu đạt chính. + Tìm phép tu từ trong đoạn trích và nêu tác dụng. + Nắm được nội dung,nghệ thuật của tác phẩm + Chú ý cách khai thác truyện( tình huống truyện,nghệ thuật xây dựng miêu tả tâm lý nhân vật thông qua ngôn ngữ,hành động,tính cách, ). - Thơ : thuộc lòng thơ. +-Vài nét về tác giả ( năm sinh,năm mất, quê quán, phong cách ). + Tác phẩm- hoàn cảnh lịch sử,hoàn cảnh sáng tác. + Thể thơ. + Các phương thức biểu đạt: tự sự,miểu tả,biểu cảm chú ý phương thức biểu đạt chính. + Mạch cảm xúc. + Nhân vật trữ tình. + Biện pháp tu từ ,tác dụng. + Nội dung,nghệ thuật,ý nghĩa. + Chú ý cách khai thác thơ ( hình ảnh,ngôn từ,âm điệu, ) II.TIẾNG VIỆT: 1.Từ: - Từ và cấu tạo của từ. – Từ nhiều nghĩa và hiện tương chuyển nghĩa của từ. - Các phép tu từ , tác dụng . - Từ láy,từ tượng hình, từ tượng thanh, tác dụng. 2.Ngữ pháp. - Câu. - Liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Khởi ngữ. - Các thành phần biệt lập. 3.Hoạt động giao tiếp: - Các phương châm hội thoại ( 5 ). - Nghĩa tường minh và hàm ý. - Xưng hô trong hội thoại. - Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp. - Trau dồi vốn từ. 2
- - Thuật ngữ. *MỘT SỐ YÊU CẦU PHẦN TIẾNG VIỆT Nắm vững các đơn vị kiến thức đã nêu trên. + Khái niệm + Nhận diện. + Tác dụng + Bài tập vận dụng + Chú ý phần đọc hiểu. + Đoạn văn được trích từ tác phẩm nào? Hoàn cảnh sáng tác ? Tác gỉa? Phương thức biểu đạt chính? Nội dung ? Ý nghĩa ? + Tìm và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích trên ( thơ, hoặc đoạn văn xuôi ): các biện pháp tu từ , từ láy , . ... III.TẬP LÀM VĂN: A.ÔN TẬP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT: - Tự sự. - Miểu tả - Biểu cảm - Nghị luận - Thuyết minh - Nắm vững khái niệm,nhận diện,tác dụng. B.NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích . ( Trang 110,111,Tài liệu ôn thi vào THPTSGDDT Hà Tĩnh . *Khái niệm: * Yêu cầu: * Dàn bài chung: *Dạng đề : a Các dạng đề Đề 1. Vẻ đẹp nhân vật Ông Hai trong truyện ngắn “ Làng “ của Kim Lân. Đề 2. Phân tích nhân vật Anh Thanh Niên trong tác phẩm “ Lặng lẽ sa pa “ của Nguyễn Thành Long để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong lao động xây dựng đất nước . 3
- Đề 3. Phân tích nhân vật Phương Định , trong Đoạn trích truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập hai ) để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc . Đề 4. Phân tích nhân vật Ông Sáu qua đoạn trích truyên ‘Chiếc Lược Ngà “ của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một ) để thấy được tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh . Đề 5..Cảm nhận về vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và con người trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa “ của Nguyễn Thành Long . ( Trích Ngữ Văn 9 tập 1 – NXB Giáo dục 2012 ) Đề 6. Cảm nhận của em về tình yêu làng quê , và lòng yêu nước của nhân vật Ông Hai trong phần trích truyện ngắn Làng (Kim Lân) ( Ngữ văn 9 , tập một , nhà xuất bản Giao dục Việt Nam , 2013) b. Hướng dẫn Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, tìm ý : *Tìm hiểu đề : Cảm nhận về nhân vật, tác phẩm hoặc một phương diện của nội dung tưởng tác phẩm tác phẩm là nghiêng về cảm nhận chủ quan của người viết, Nêu lên được những cảm xúc, suy nghĩ, Sự nhìn nhận , đánh giá của mình về nhân vật, tác phẩm hay một khía cạnh nào đó về nhân vật, tác phẩm và (không nhất thiết phải phân tích đầy đủ từng đặc điểm của nhân vật hoặc đầy đủ giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có thể chọn những gì mình cảm nhận sâu sắc). Đề phân tích yêu cầu: phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét. Đề suy Nghĩ yêu cầu: Đề xuất nhận xét về tác phẩm trên cơ sở một tư tưởng , góc nhìn nào đó . Giáo viên giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích, tìm hiểu đề và biết vận dụng thành thạo, linh hoạt để hình thành những thao tác và kĩ năng phân tích đề chính xác, làm cơ sở cho việc tìm ý. Tuỳ theo yêu cầu của mỗi dạng đề (như nghị luận toàn bộ tác phẩm, nghị luận một vấn đề trong tác phẩm hay nghị luận có kết hợp giải quyết một vấn đề có liên quan) mà xác định nội dung và trình tự phân tích, ví dụ có đề : 4
- (Tổng- phân- hợp ) Căn cứ vào nội dung và trình tự phân tích, đặt ra và trả lời những câu hỏi để có các ý lớn, ý nhỏ của bài văn. * Tìm ý : c. Hướng dẫn xây dựng dàn bài đại cương: + Bố cục bài văn 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài .) - Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài ) và nêu vấn đề cần nghị luận, nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình. - Thân bài : Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; hoặc các luận điểm theo yêu cầu đề bài, có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. - Kết bài : Khẳng định lại vấn đề; Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ). đ.Hướng dẫn viết bài : (Đoạn và liên kết đoạn ) * Đề ra: Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong phần trích truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng. (Ngữ văn 9 tập 1, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2013). * Dàn bài: Bước 1: Tìm hiều đề, tìm ý: + Hình thức và kỉ năng: Đây là bài nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm văn học. Biết cảm nhận đúng, sâu sắc để làm một bài văn theo yêu cầu của đề bài. + Về kiến thức: Trên có sở hiểu biết về Nguyễn Quang Sáng, phần trích truyện ngắn Chiếc lược ngà và Nhân vật bé Thu, bài làm có thể triển khai nhiều cách, song cần phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: + Vấn đề cần nghị luận: Tình cảm của bé Thu dành cho cha. + Tìm ý: - Vài nét về hoàn cảnh, cuộc đời của nhân vật bé Thu. - Tâm lí, tính cách và tình cảm của bé Thu dành cho cha: - Nhận xét, đánh giá nhân vật và nghệ thuật xây dựng truyện. - Đánh giá mở rộng nâng cao vấn đề. Bước 2: Lập dàn bài. + Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. (0,5điểm) + Thân bài: (4điểm) - Luận điểm khái quát: Vài nét về hoàn cảnh, cuộc đời của nhân vật bé Thu - Luận điểm 1: Tâm lí, tính cách và tình cảm của bé Thu dành cho cha: 5
- - Luận cứ: Bé Thu tỏ ra ngờ vực, lãng tránh, lạnh nhạt, xa cách, ương ngạnh, không chịu nhận ba...Việc Thu không nhận ba là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên bởi em còn quá nhỏ để hểu được những điều bất thường của đời sống làm thay đổi khuôn mặt ba. Và điều đó còn chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc chỉ yêu ba khi tin chắc chắn đó đúng là ba của mình. - Luận cứ: Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, được bà giả thích về vết thẹo làm thay đổi khuôn mặt của ba, ở Thu có những thay đổi sâu sắc. Vì thế trong giờ phút chia tay với ba, tình yêu nỗi nhớ mong chờ người cha xa cách bị dồn nén bấy lâu nay đã bùng lên mạnh mẽ và hối hả cuống quýt. Cùng với sự hối hận, em bật tiếng gọi "Ba" đầu tiên, "chạy xô tới, nhanh như một con sóc "...rồi "hôn lên tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba..." - Luận điểm 2: Nhận xét, đánh giá nhân vật và nghệ thuật xây dựng truyện. - Luận cứ: Những cử chỉ hồn nhiên, chân thật, xúc động, thắm thiết tình cha con giữa bé Thu và ông Sáu đã khẳng định tình cha con thiêng liêng và cao đẹp, nhất là trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt, vì thế nó càng có giá trị nhân bản và nhân văn sâu sắc. - Luận cứ: Để khắc học thành công nhân vật bé Thu, nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã đặt nhân vật vào tình huống éo le, gây cấn, bất ngờ mà hết sức tự nhiên; miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật trẻ em tinh tế sâu sắc; lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.... + Kết bài: Đánh giá mở rộng nâng cao vấn đề. (0,5điểm) II.Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. ( Trang 111,112,Tài liệu ôn thi vào THPT). *Khái niệm: * Yêu cầu: * Dàn bài chung: *Dạng đề : * Đề bài 1: Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu ( Ngữ văn 9, tập 1 tr. 128 – 129, NXB Giáo dục 2009). * Dàn bài: Bước 1: Tìm hiều đề, tìm ý: + Hình thức và kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ – dạng đề nghị luận tổng hợp. Qua việc kết hợp các thao tác lập luận 6
- cần làm rõ yêu cầu của đề bài. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy không mắc lỗi chính tả, dùng từ.... + Về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu (Ngữ văn 9 tập 1). Cần làm rõ vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của tình đông chí, đồng đội của những người lính được thể hiện trong tác phẩm. Bước 2: Lập dàn bài. * Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.(0,5điểm) * Thân bài: (4 điểm) + Luận điểm khái quát: Vẻ đẹp hình tượng người lính trong thơ ca kháng chiến. + Luận điểm 1: Vẻ đẹp tình đồng chí, đồng đội được thể hiện trong bài thơ: - Luận cứ: Cội nguồn hình thành tình cảm: tình đồng chí, đồng đội hình thành từ sự gặp gỡ trong hòan cảnh xuất thân. Họ đều đến từ những miền quê nghèo, sự đồng cảm, gần gũi với nhau. - Luận cứ: Tình đồng chí được xây đắp nên những điểm chung cùng lí tưởng, chí hướng, mục đích sống và nhiệm vụ chiến đấu. Chính những điểm chung đó khiến họ xích lại gần nhau, trở thành tri kỉ và gọi nhau bằng tiếng gọi thiêng liêng " Đồng chí". - Luận cứ: Vẻ đẹp giản dị, chân thực và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội của người lính trong những năm tháng đầy khó khăn, gian khổ. - Luận cứ: Tình đồng chí, đồng đội nảy nở, bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối trình tri kỉ của những người bạn chí cốt: cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính.... dù khó khăn vất vả đến mấy nhưng người lính vẫn lạc quan, yêu đời vì họ đã có hơi ấm của đồng đội. Đó chính là sức mạnh giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ thiếu thốn để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. - Luận cứ: Vẻ đẹp thăng hoa của tình đồng chí, đồng đội: không chỉ chia sẻ về những gian lao, thiếu thốn, chia sẻ những tâm tư tình cảm, những người lính còn gắn bó với nhau bởi những rung cảm, thăng hoa trước những thiên nhiên, tạo vật. Hình ảnh: người lính, khẩu súng, vầng trăng tạo nên một bức tranh đẹp, đầy cảm xúc về người chiến sĩ và tình đồng chí, đồng đội. Những giao hòa, giao cảm giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên đã tạo nên vẻ đẹp lung linh, ngời sáng của tình đồng đội, là một phát hiện bất ngờ của tác giả, gợi ra những liên tưởng thú vị cho người đọc. 7
- + Luận điểm 2:Nhận xét, đánh giá về nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: Từ ngữ, hình ảnh chân thực, gợi tả, cô đọng hàm súc, giàu sức khái quát, có ý nghĩa sâu sắc. + Mở rộng, liên hệ với vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong cá tác phẩm văn học khác: (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật; Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê). * . Kết bài: Khẳng định, đánh giá, mở rộng nâng cao vấn đề cần nghị luận:(0,5điểm) + Bài thơ khắc họa thành công hình ảnh người lính cách mạng trong thời đầu cuộc kháng chiến chống Pháp và tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng cao cả với vẻ đẹp riêng, tạo được ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. + Qua bài thơ, người đọc thấy được tài năng của Chính Hữu trong cách sử dụng những chi tiết và hình ảnh tự nhiên, bình dị mà cô đọng, giàu sức biểu cảm, vừa hiện thực, vừa tràn đầy cảm hứng lãng mạn. *Đề bài 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: ( 3 khổ thơ đầu) “ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấm iu nồng đượm ...... Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ( Bếp lửa- Bằng Việt). A.Mở bài: - Sơ lược về tác giả,tác phẩm,hoàn cảnh sáng tác. - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. B.Thân bài: *Luận điểm 1: - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về Bà và những kỉ niệm tuổi thơ cháu ở cùng Bà. * Luận cứ: - Hình ảnh thơ chân thực, giản dị gần gũi mang tính biểu tượng cao. - Ngôn ngữ : đặc sắc,lời thơ thấm đượm chất dân gian,biểu cảm trực tiếp “thương” => Hình ảnh người bà và bếp lửa luôn đồng hiện về trong nỗi nhớ của nhà thơ -nhân vật trữ tình. - Dòng hồi tưởng xúc động về tình bà cháu,ngợi ca vẻ đẹp,tình cảm bà cháu rất đỗi thân thương. - Những kỉ niệm theo mốc thời gian. + Lên 4 tuổi : ( cháu cùng bà nhóm lửa,cháu đã quen mùi khói, nghĩ lại... sống mũi còn cay ). Tuổi thơ ,kí ức đau thương về thời đói khổ, bố mẹ công tác xa nhà,cháu ở cùng bà. 8
- + 8 năm ròng: Cháu cùng bà nhóm lửa, cháu nhớ về tiếng chim tu hú, âm thanh của đồng nội,nhớ về bà,sự cưu mang dạy dỗ của bà “ bà bảo cháu làm...cháu nghe...chăm cháu học”. => Bà như người mẹ,người thầy, Người bà tham gia kháng chiến . + Năm giặc đốt làng: Quê hương trong nỗi nhớ nhà thơ không chỉ là hình ảnh người bà,bếp lửa mà cả kí ức đau thương của những trận càn,đó là những năm giặc đốt làng: Cháu không quên hình ảnh nhà cháy rụi, cháu sống trong sự yêu thương,đùm bọc của làng xóm,bà cháu “dựng lại túp lều tranh”.Lời thơ cảm động da diết.Người bà hiện lên vẻ đẹp của người bà kháng chiến giàu đức hi sinh. *Luận điểm 2 : Nhận xét,đánh giá: - Khái quát vài nét về nghệ thuật,nội dung: + Nghệ thuật: Hình ảnh, Ngôn từ Âm điệu Phép tu từ + Nội dung: Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, đoạn thơ gợi lại những kí niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Đoạn thơ có vị trí rất quan trọng trong chỉnh thế của cả bài thơ: là sự khởi đầu nâng tầm vị trí của cả bài thơ lên 1 tầm cao mới: Hình ảnh bếp lửa gắn với bà- người bà hiền hậu, cả đời hi sinh , tần tảo, chăm sóc cháu, bà còn là người bà, người mẹ Việt Nam. Người cháu- nhân vật trữ tình luôn nhớ về bà, yêu thương kính trọng bà, tình cảm gia đình thắm thiết.Phải chăng Bằng Việt là người cháu yêu thương , kính trọng biết ơn bà thì mới có những vần thơ chan chứa như vậy, tình cảm gia đình và tình cảm quê hương đất nước hòa quyện với nhau. - Liên hệ tác phẩm cùng đề tài: Tiếng gà trưa, C.Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận. - V ị trí của đoạn thơ,bài thơ. - Sức sống của tác phẩm . Đề 3 : Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: (5 điểm ) “ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?” ( Bếp lửa-Bằng Việt). 9
- Đề 4 . Cảm nhận của em về ba khổ thơ đầu của bài thơ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật .) Đề 5. Cảm nhận của em về hai khổ thơ đầu của bài thơ (Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận ) Đề 6. Phân tích bài thơ ( Sang Thu – Hữu Thỉnh ) C.NGHỊ LUẬN XÃ HỘI: (3đ) (Trang 109,Tài liệu ôn thi) 1.Nghị luận về sự việc,hiện tượng 2.Nghị luận về tư tưởng,đạo lý. 3.Cách làm bài nghị luận. 4.Một số dạng đề: *1 số vấn đề Xã hội đang quan tâm: Đề 1: Tình bạn . Đề 2: Đức tính trung thực. Đề 3. Lòng vị tha. Đề 4: Vấn đề đọc sách. Đề 5: Tôn sư trọng đạo. Đề 6: Tình mẫu tử. Đề 7: Quê hương trong tâm hồn mỗi con người, . Đề 8: Môi trường trong cuộc sống hiện nay. Đề 9: Tình yêu thương con người. Đề 10 : ý chí nghị lực trong cuộc sống . *Lệnh đề: - Viết bài văn nghị luận ngắn nêu suy nghĩ của em về vấn đề trên. * Dàn bài Nghị luận về 1 sự việc,hiện tượng đời sống: a.Mở bài: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. b.Thân bài: - Giải thích khái niệm. - Biểu hiện. - Nguyên nhân. - Hậu quả .- Mở rộng. 10
- - Giải pháp. c.Kết bài: - Khẳng định vấn đề nghị luận. - Bài học nhận thức và hành động của bản thân. ĐỀ : Viết bài văn nghị luận ngắn nêu suy nghĩ của em về tinh thần tự học. *Mở bài: - Giới thiệu tinh thần tự học và nếu khái quát đặc điểm, vai trò của tinh thần tự học đối với học sinh. *Thân bài: a.Giải thích: - Tinh thần tự học là tinh thần tự giác học tập mà không cần sự nhắc nhở của thầy cô, cha mẹ. - Tinh thần tự học còn thể hiện ở chỗ tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức của nhân loại qua sách vở, báo chí b.Đánh giá, mở rộng ý nghĩa của tự học: - Tinh thần tự học thể hiện ý thức học tập cao của học sinh, thể hiện sự sáng tạo, ham hiểu biết, không ngừng vươn lên để chủ động tiếp thu những tri thức có ích, làm hành trang cần thiết để bước vào cuộc sống.Chỉ có nếu cao tinh thần tự học thì mới có thể nâng cao chất lượng học tập của mỗi người. - Cần có phương pháp để tự học có hiệu quả: + Tự đề ra cho mình kế hoạch học tập hợp lí,phù hợp với việc học tập trên lớp. + Chủ động tìm sách vở, tư liệu tham khảo cho từng bộ môn được học trong nhà trường nhằm nâng cao vốn hiểu biết về môn đó. + Tạo cho mình một thói quen ghi chép một cách khoa học những tri thức tiếp thu được qua sách vở, tài liệu hay các phương tiện truyền thông. 3.Kết bài: - Tinh thần tự học là phẩm chất đáng quý đối với mỗi người, nhất là đối với học sinh. - Cần phát huy tinh thần tự học để luôn tiếp cận được với những tri thức mới nhất của nhân loại. Trên đây là một số định hướng dạy ôn tập học sinh thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn năm học 2018-2019 , đang rất nhiều thiếu sót, cần được sự góp ý, bổ sung của các đồng chí. Tôi xin cảm ơn ! Phương Điền , ngày 25 tháng 3 năm 2018 11
- *MỘT SỐ ĐỀ THI: - Đề thi vào lớp 10 THPT Sở GD&ĐT Hà Tĩnh 2016-2017. Thời gian làm bài: 120 phút Mã đề: 01 Câu 1. (2.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Bà như chiếc bóng giở về. Ít khi tôi thấy bà nói chuyện nói trò với ai ngoài các cháu ra. Ít khi tôi thấy bà đôi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng. Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà nói nhiều bằng ca dao, tục ngữ. Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà khuyên chỉ còn mồm một, mồm hai. Người ta bảo: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được. (Bà nội, Duy Khán, Ngữ văn 9, tập một, NXB GDVN, 2014, tr,161) a) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? b) Tại sao người cháu lại nói “bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được?” c) Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn: “Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng.” Câu 2. (3.0 điểm) Văn hóa đọc đang là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Em hãy viết bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ về việc đọc sách của học sinh hiện nay. Câu 3 (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao 12
- Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước (Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GDVN, 2014) -----HẾT----- ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2016 – 2017 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút Mã đề: 02 Câu 1. (2.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Bà như chiếc bóng giở về. Ít khi tôi thấy bà nói chuyện nói trò với ai ngoài các cháu ra. Ít khi tôi thấy bà đôi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng. Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà nói nhiều bằng ca dao, tục ngữ. Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà khuyên chỉ còn mồm một, mồm hai. Người ta bảo: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được. (Bà nội, Duy Khán, Ngữ văn 9, tập một, NXB GDVN, 2014, tr,161) a) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? b) Tại sao người cháu lại nói “bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được?” c) Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn: “Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng.” Câu 2. (3.0 điểm) Văn hóa đọc đang là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Em hãy viết bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ về việc đọc sách của học sinh hiện nay. Câu 3 (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. 13
- Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc Mùa xuân – ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế.” (Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GDVN, 2014) -----HẾT----- HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1:( 2đ) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự (0,5đ) b. Nói “ Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được” vì người cháu cảm nhận rõ sự hiền lành, đức độ, cách ứng xử nhẹ nhàng, tnh tế của bà; Những phẩm chất tốt đẹp của bà có giá trị giáo dục rất lớn với con cháu. (0,5đ) c. - Xác định biện pháp tu từ “ Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng” : So sánh ( bà hiền như chiếc bóng) (0,5đ) - Tác dụng của phép sánh trong câu văn : Giúp người đọc hình dung cụ thể, chính xác về sự hiền lành đến lặng lẽ của người bà; thể hiện sự trân trọng của tác giả đối với người bà. (0,5đ) Câu 2: (3đ) MB: - Giới thiệu được vấn đề nghị luận ( Việc đọc sách của học sinh hiện nay) (0,5đ) TB: * Thực trạng (0,5đ) - Văn hóa đọc đề cao vai trò của việc đọc, coi trọng trí thức, xem đọc không chỉ là sự tìm kiếm thông tin mà còn là sự thưởng thức văn hóa. Việc đọc sách của học sinh không nằm ngoài ý nghĩa ấy. - Việc đọc sách của học sinh hiện nay đang có rất nhiều biểu hiện đáng quan tâm: + Nhìn chung học sinh lười, ít đọc sách; có không ít bạn không đọc sách. +Cũng có những học sinh say mê, thường xuyên tìm sách đọc. Nhưng trong đó , nhiều bạn không đọc những sách báo thuộc lĩnh vực khoa học, văn chương, học tập kĩ năng sống mà lại ưa thích các loại sách báo, truyệ tranh có tính giải trí, thậm chí là những sách báo vô bổ *Nguyên nhân(0,5đ) 14
- - Khách quan: Tình trạng học sinh lười đọc, đọc thiếu định hướng chịu ảnh hưởng từ sự phát triển của các loại hình văn hóa nghe nhìn, từ xu hướng thực dụng trong đời sống xã hội và trong học tập, từ những khó khăn về điều kiện tiếp xúc với sách báo, thư viện, từ thói quen đọc sách của gia đình - Chủ quan: Nếu những học sinh sy mê đọc sách vì họ ý thức được tầm quan trọng của sách thì hiện tượng học sinh lười đọc xuất phát từ việc các bạn chưc thấy được vai trò ý, nghĩa của sách nên không có nhu cầu đọc để mở mang hiểu biết; học sinh dễ bị cuốn vào các loại hình giải trí; tâm lí thực dụng trong học tập, thi cử *Tác động (0,5đ) - Tích cực: Học sinh ham đọc sẽ có cơ hội tích lũy tri thức, hiểu biết sâu rộng, học tập tiến bộ bắt kịp xu thế phát triển của xã hội của thời đại. - Tiêu cực: Không đọc, lười đọc sẽ bỏ lỡ cơ hội tích lũy tri thức, mở mang hiểu biết để phục vụ cho con đường học tập; vốn hiểu biết sẽ nghèo nàn, thui chột, do lười suy nghĩ, ít động não Lười đọc sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của bản thân mỗi học sinh, ảnh hưởng đến sự phát triển của công đồng, dân tộc ( liên hệ đến các nước có người dân ham đọc sách nên rất phát triển ) *Giải pháp (0,5đ) - Xã hội, gia đình, nhà trường cần có những việc làm cụ thể khuyến khích phong trào đọc sách trong học sinh: tuyên truyền, tổ chức các câu lạc bộ, các cuộc thi . - Mỗi học sinh cần ý thức được ý nghĩa của việc đọc sách, rèn thói quen và kĩ năng đọc sách, tham khảo ý kiến của thầy cô, bạn bè để chọn sách đọc , KB: - Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân.(0,5đ) Câu 3: Câu 3 Hình thức , kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm Mã 01 MB: Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề cần nghị luận 0,5 15
- TB: *Xác định vị trí và khái quát nội dung chính của 0,5 đoạn: Đây chính là ba khổ thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, thể hiện những cảm xúc say mê của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên và mùa xuân đất nước. * Về nội dung: 1,0 - Khổ thơ đầu là những cảm nhận về mùa xuân thiên nhiên. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân vừa tươi sáng vừa tràn đầy sức sống, bức tranh được vẽ lên bằng cả màu sắc và âm thanh. Nhà thơ thể hiện sự trân trọng, nâng niu gìn 1,0 giữ vẻ đẹp của mùa xuân qua tư thế: “ Tôi đưa tay tôi hứng ” - Khổ 2 và khổ 3 là hình ảnh mùa xuân đất nước 0,5 và cảm xúc say sưa phấn chấn của tác giả. + Nhà thơ cảm nhận về mùa xuân đất nước với hai hình ảnh “ người cầm súng” và “ người ra đồng” – 0,5 biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động xây dựng đất nước. Sức sống mùa xuân sinh sôi lan tỏa trong những hình ảnh “lộc giắt đầy trên lưng” người ra trận và “trải dài” trên những cánh đồng . 0,5 Cả dân tộc bước vào mùa xuân với khí thế khẩn trương, náo nhiệt. Mùa xuân gieo sức sống lên vạn vật, thiên nhiên đất trời hòa cùng không khí náo nức của mùa xuân đất nước: “ Tất cả như hối hả / Tất cả như xôn xao ” + Từ hình ảnh mùa xuân gần gũi, nhà thơ liên tưởng , suy tư về chiều sâu lịch sử của đất nước: sự “ vất vả và gian lao”, đến sức xuân dồi dào và khí thế “ cứ đi lên phía trước” và vẻ đẹp vĩnh hằng của đất nước ( đất nước như vì sao). Tâm hồn nhà thơ cũng hồ hởi, náo nức cùng mùa xuân thiên nhiên đất nước. * Về nghệ thuật, đoạn thơ có nhiều đặc sắc: Nghệ thuật đảo ngữ (câu đầu), nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (từng giọt long lanh rơi), hình ảnh thơ mang nghĩa tả thực đan xen hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng (người cầm súng, người ra đồng, lộc, vì sao), ngôn ngữ giản dị mà tinh tế, thể thơ năm chữ 16
- với giọng thiết tha tâm tình, *Đánh giá: Qua ba khổ thơ đầu nhà thơ đã khắc họa thành công bức tranh xuân tươi đẹp, đồng thời thể hiện niềm yêu đời với những cảm xúc say mê, phấn chấn trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước vào xuân. Cảm xúc ấy sẽ thôi thúc khát vọng cống hiến được bộc lộ ở những khổ thơ tiếp theo. KB: Khẳng định vấn đề nghị luận ( đánh giá đóng 0,5 góp của đoạn trích với tác phẩm) và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về đoạn thơ. Câu 3 Hình thức , kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm Mã 02 MB: Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề cần nghị luận 0,5 17
- TB: *Xác định vị trí và khái quát nội dung chính của 0,5 đoạn: Đây chính là ba khổ thơ cuối của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Tiếp nối cảm xúc say mê ở ba khổ thơ đầu, nhà thơ bày tỏ ước nguyện được dâng hiến cho đất nước, cho cuộc đời. * Về nội dung: 1,0 - Khổ thơ thứ tư thể hiện khát vọng hòa nhập trọn ven cuộc đời mình vào mùa xuân thiên nhiên, đất nước. Nhà thơ đã sử dung đại từ “ ta” để cho thấy mạch vận động của cảm xúc.Tâm nguyện của tác giả được gửi gắm chân thành qua các hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị. Niềm mong ước sống có ích là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng 1,0 hót cho mùa xuân thêm tưng bừng rộn rã; như đóa hoa gój vào vẻ đẹp của mùa xuân sắc hương. Mùa xuân đất nước như bản hòa ca, Thanh Hải muốn làm một “nốt trầm xao xuyến”, không cao giọng nhưng rung đông tâm hồn. - Khổ thứ năm nâng khát vọng ấy thành lý tưởng 0,5 dâng hiến cho quê hương, cho dân tộc. Sự láy lại các hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm ở khổ thơ đầu làm nên hình dung của một “ mùa xuân 0,5 nho nhỏ”với ý nghĩa mới. “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ. Hình ảnh ấy mang vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường, thể hiện tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ: dù là nhỏ 0,5 bé, muốn “lặng lẽ dâng cho đời” những gì tinh túy nhất. Và tâm niệm ấy chính là lẽ sống bền bỉ, trọn vẹn và cao đẹp của nhà thơ trong suốt cả cuộc đời: “Dù là tuổi hai mươi/ Dù là khi tóc bạc”. Lẽ sống ấy như đánh thức, như nhắn nhủ: mỗi người hãy là một “ Một mùa xuân nho nhỏ” để làm nên mùa xuân lớn của đất nước. + Kết thúc bài thơ, tác gỉa trở về với điệu dân ca xứ Huế- những giai điệu buồn thương, trìu mến. Giai điệu ấy khiến cho những ước nguyện chân thành của nhà thơ càng thêm thiết tha, quyến luyến, lắng đọng nghĩa tình: “ Nước non ngàn dặm mình/ Nước non ngàn dặm tình ” 18
- *Về nghệ thuật, đoạn thơ có nhiều đặc sắc: Chuyển đổi đại từ hợp lý và tinh tế (“tôi” thành “ta”); nghệ thuật điệp ngữ( ta làm,dù là) ; láy lại các hình ảnh ở đầu bài thơ để tạo ý nghĩa mới và kết cấu chặt chẽ; sáng tạo hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng; ngôn ngữ giản dị mà tinh tế; thể thơ năm chữ với giọng thiết tha tâm tình, *Đánh giá: Qua ba khổ thơ, nhà thơ đã thể hiện thành công khát vọng được góp “ mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời, của đất nước cũng như thể hiện cảm động tiếng lòng yêu đời sâu sắc. Cùng với ba khổ thơ đầu, chủ đề tác phẩm được chuyển tải trọn vẹn. KB: Khẳng định vấn đề nghị luận (đánh giá đóng 0,5 góp của đoạn trích với tác phẩm) và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về đoạn thơ. 19
- ĐỀ THI VÀO LỚP THPT NĂM HỌC 2018-2019 Môn: Ngữ văn Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian giao đề ) I Đề ra : Câu 1.( 4.0 điểm ) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi : “Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc ” ( Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải , Ngữ văn 9 , tập 2 , NXB GD VN , 2014 ) a. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì ? (0.5 đ) b .Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ có trong đoạn trích trên (0.5 đ) c .Từ nội dung đoạn thơ , hãy viết bài văn ngắn ( Khoảng một trang giấy thi ) trình bày suy nghĩ của em về lẽ sống cao đẹp .(3đ ) Câu 2 : ( 6.0 điểm ) Phân tích nhân vật ông Hai trong tác phẩm “ Làng ” của nhà văn Kim Lân (Ngữ văn 9 , tập một ) để thấy được vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp . -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm. 20