2 Đề thi vào lớp 10 THPT Ngữ văn (Đề minh họa) - Trường THCS Hương Trà (Có đáp án + Ma trận)

doc 11 trang Hồng Loan 05/09/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi vào lớp 10 THPT Ngữ văn (Đề minh họa) - Trường THCS Hương Trà (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doc2_de_thi_vao_lop_10_thpt_ngu_van_de_minh_hoa_truong_thcs_huo.doc

Nội dung text: 2 Đề thi vào lớp 10 THPT Ngữ văn (Đề minh họa) - Trường THCS Hương Trà (Có đáp án + Ma trận)

  1. MÔN: NGỮ VĂN 9 THỜI GIAN: 90 PHÚT. I. Ma trận đề: Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao số giá Ngữ Xác định Chỉ ra và liệu: phương phân tích 01 đoạn thức biểu tác dụng Đọc – văn tự sự đạt. của biện hiểu pháp tu từ. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 0,5 0,5 1,0 Tỉ lệ 5 % 5% 10 % Nghị Viết bài luận xã văn nghị Làm hội luận xã hội văn Nghị Viết bài luận văn nghị Văn học luận về một đoạn thơ. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 3,0 6,0 9,0 Tỉ lệ 30% 60 % 90 % Số câu 1 2 1 4 Tổng toàn Số điểm 0,5 3,5 6,0 10 bài Tỉ lệ 5 % 35% 60 % 100 %
  2. II. Đề minh họa MĐ 01 Câu 1: (2đ) Đọc kỹ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn. Mẹ tôi ăn vận rách rưới, mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi, thấy thế bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che... Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục, 2004) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? b. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm? c. Từ nội dung của đoạn văn, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử? Câu 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ... (Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014) -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
  3. Đề minh họa MĐ 02 Câu 1: (2đ) Đọc kỹ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn. Mẹ tôi ăn vận rách rưới, mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi, thấy thế bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che... Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục, 2004) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? b. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm? c. Từ nội dung của đoạn văn, hãy viết bài văn nghị luận( khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử? Câu 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim ! Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. (Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014) -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
  4. 3. Hướng dẫn chấm MĐ 01 I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 4 a) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự. 0,5 b) Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm: So sánh (những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẫu 0,5 gỗ), liệt kê, điệp từ mà. Tác dụng: Khắc sâu nỗi căm hận của tôi về những cổ tục đã đày đọa mẹ; đồng thời thể hiện đậm nét sự thấu hiểu, nỗi xót xa, lòng yêu thương vô bờ bến của tôi dành cho mẹ. c) Nghị luận xã hội 3,0 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
  5. c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * MB: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận (tình mẫu tử) 0,25 * TB: Giải thích: Tình mẫu tử là gì? 0,25 Theo nghĩa của từ thì “mẫu” là mẹ, “tử” có nghĩa là con; “mẫu tử” có nghĩa là mẹ con. Nói đến tình mẫu tử là nói đến tình cảm yêu thương, che chở, bảo vệ của người mẹ dành cho con. Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: 1,0 - Đọc đoạn văn Trong lòng mẹ của nhà văn Nguyên Hồng chúng ta không khỏi xúc động trước tình yêu thương của chú bé Hồng dành cho người mẹ đáng thương của mình. Càng thương mẹ, em càng căm ghét những hủ tục phong kiến vô lí, tàn nhẫn đã đầy đoạ, trói buộc mẹ em: "Giá như những cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi ... cho kỳ nát vụn mới thôi"... Đoạn văn chính là lời khẳng định chân thành đầy cảm động về sự bất diệt của tình mẫu tử. - Tình mẫu tử là tình cảm có vị trí đặc biệt và thiêng liêng trong mỗi chúng ta bởi: + Đó là tình cảm đầu tiên mà mỗi người sinh ra đều cảm nhận được và sẽ gắn bó với nó trong suốt cuộc đời. + Là tình cảm mang tính cao cả, mẹ là người bao dung ta trong mọi hoàn cảnh, là nơi cho ta nương tựa mỗi lần vấp ngã, là nơi để ta gửi gắm những điều thầm kín, là nguồn động lực giúp ta vững vàng ... +Tình mẫu tử cũng là tình cảm tự nhiên và mang tính trách nhiệm (dẫn chứng) + Tình mẫu tử có cội rễ sâu xa từ lòng nhân ái – truyền thống đạo lí của dân tộc ta hàng nghìn đời nay (dẫn chứng) - Tình mẫu tử là tình cảm vô cùng bao la, rộng lớn và vĩ đại, mẹ là người đã suốt đời hi sinh vì con. Chính vì thế con cái cần biết trân trọng những tình cảm đó và phải sống làm sao để xứng đáng với tình cảm đó. Bàn luận, mở rộng nâng cao: 0,25 - Nếu được sống trong tình mẫu tử thì con người ta sẽ vô cùng hạnh phúc , còn nếu thiếu thốn tình mẫu tử thì sẽ là người chịu thiệt thòi và bất hạnh ( dẫn chứng). - Tình mẫu tử có thể soi sáng con đường cho mỗi người, giúp con người thức tỉnh khi lầm đường lạc lối, sống tốt hơn và sống có trách nhiệm hơn. - Phê phán những hành động đi ngược lại với đạo lí: mẹ bỏ rơi con hay con đối xử không tốt với mẹ, bỏ mặc mẹ. * KB: Bài học nhận thức và hành động: 0,25 Bản thân mỗi chúng ta không ngừng nỗ lực học tập , tu dưỡng đạo đức, trở thành con người có ích cho xã hội để đền đáp lại những tình cảm cao cả mà mẹ dành cho ta. Không được có những hành động trái với đạo làm con như vô lễ, bất kính với mẹ, đối xử không tốt với mẹ...
  6. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0,25 luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa của tiếng Việt. 3 Cảm nhận đoạn thơ 6,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được 0,5 đoạn thơ cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một nội dung cơ bản sau đây: 1. Mở bài: HS giới thiệu được tác giả Viễn Phương, bài thơ “Viếng lăng Bác” và 0,25 hai khổ thơ cần nghị luận; cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận hay, tạo được ấn tượng. 2. Thân bài: - Biết phân tích để thấy được vẻ đẹp của hai câu thơ mở đầu: Cách xưng 0,75 hô tình cảm, thân mật gần gũi; hai tiếng miền Nam giàu sức gợi (miền Nam với Bác, Bác với miền Nam); Hình ảnh hàng tre chìm trong sương tỏa mênh mông. - Hàng tre biểu tượng cho sự hiên ngang, bất khuất, giản di mà thanh cao 0,75 của dân tộc Việt Nam; Cách sử dụng câu đặc biệt để bộc lộ cảm xúc, nghệ thuật ẩn dụ tạo ý nghĩa sâu sắc cho lời thơ. - Hình ảnh mặt trời thực và mặt trời với ý nghĩa ẩn dụ sóng đôi với 0,75 nhau; thể hiện niềm tôn kính vô hạn của dân tộc dành cho Bác; khẳng định, ngợi ca công lao trời biển của Bác và tình cảm của dân tộc Việt Nam dành cho Bác. - Hai câu cuối của đoạn trích gợi không khí trang nghiêm thành kính đầy 0,75 ắp nỗi niềm thương nhớ Bác; Ý nghĩa của hình ảnh dòng người kết thành tràng hoa dâng lên Bác; Giá trị của các biện pháp tu từ điệp ngữ, ẩn dụ. - Đánh giá thành công về nội dung và nghệ thuật 1,0 3. Kết bài: 0,25 Nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về hai khổ thơ hoặc đưa ra những đánh giá chung về giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội 0,5 dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0
  7. II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng cảm thụ tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 7-8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề. -------------- HẾT --------------
  8. MĐ 02 I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 Đọc - hiểu 4 a) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự. 0,5 b) Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm: So sánh (những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu 0,5 mẫu gỗ), liệt kê, điệp từ mà. Tác dụng: Khắc sâu nỗi căm hận của tôi về những cổ tục đã đày đọa mẹ; đồng thời thể hiện đậm nét sự thấu hiểu, nỗi xót xa, lòng yêu thương vô bờ bến của tôi dành cho mẹ. c) Nghị luận xã hội 3,0 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * MB: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận (tình mẫu tử) 0,25 * TB: Giải thích: Tình mẫu tử là gì? 0,25 Theo nghĩa của từ thì “mẫu” là mẹ, “tử” có nghĩa là con; “mẫu tử” có nghĩa là mẹ con. Nói đến tình mẫu tử là nói đến tình cảm yêu thương, che chở, bảo vệ của người mẹ dành cho con. Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: 1,0 - Đọc đoạn văn Trong lòng mẹ của nhà văn Nguyên Hồng chúng ta không khỏi xúc động trước tình yêu thương của chú bé Hồng dành cho người mẹ đáng thương của mình. Càng thương mẹ, em càng căm ghét những hủ tục phong kiến vô lí, tàn nhẫn đã đầy đoạ, trói buộc mẹ em: "Giá như những cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi ... cho kỳ nát vụn mới thôi".... Đoạn văn chính là lời khẳng định chân thành đầy cảm động về sự bất diệt của tình mẫu tử. - Tình mẫu tử là tình cảm có vị trí đặc biệt và thiêng liêng trong mỗi chúng ta bởi: + Đó là tình cảm đầu tiên mà mỗi người sinh ra đều cảm nhận được và sẽ gắn bó với nó trong suốt cuộc đời. + Là tình cảm mang tính cao cả, mẹ là người bao dung ta trong mọi hoàn cảnh, là nơi cho ta nương tựa mỗi lần vấp ngã, là nơi để ta gửi gắm những điều thầm kín, là nguồn động lực giúp ta vững vàng ... +Tình mẫu tử cũng là tình cảm tự nhiên và mang tính trách nhiệm (dẫn chứng) + Tình mẫu tử có cội rễ sâu xa từ lòng nhân ái – truyền thống đạo lí
  9. của dân tộc ta hàng nghìn đời nay (dẫn chứng) - Tình mẫu tử là tình cảm vô cùng bao la, rộng lớn và vĩ đại, mẹ là người đã suốt đời hi sinh vì con. Chính vì thế con cái cần biết trân trọng những tình cảm đó và phải sống làm sao để xứng đáng với tình cảm đó. Bàn luận, mở rộng nâng cao: 0,25 - Nếu được sống trong tình mẫu tử thì con người ta sẽ vô cùng hạnh phúc , còn nếu thiếu thốn tình mẫu tử thì sẽ là người chịu thiệt thòi và bất hạnh ( dẫn chứng). - Tình mẫu tử có thể soi sáng con đường cho mỗi người, giúp con người thức tỉnh khi lầm đường lạc lối, sống tốt hơn và sống có trách nhiệm hơn. - Phê phán những hành động đi ngược lại với đạo lí: mẹ bỏ rơi con hay con đối xử không tốt với mẹ, bỏ mặc mẹ. * KB: Bài học nhận thức và hành động: 0,25 Bản thân mỗi chúng ta không ngừng nỗ lực học tập , tu dưỡng đạo đức, trở thành con người có ích cho xã hội để đền đáp lại những tình cảm cao cả mà mẹ dành cho ta. Không được có những hành động trái với đạo làm con như vô lễ, bất kính với mẹ, đối xử không tốt với mẹ... d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0,25 luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. 3 Cảm nhận đoạn thơ 6,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được 0,5 đoạn thơ cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một nội dung cơ bản sau đây: 1. Mở bài: HS giới thiệu được tác giả Viễn Phương, bài thơ “Viếng lăng Bác” 0,25 và hai khổ thơ cần nghị luận; cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận hay, tạo được ấn tượng. 2. Thân bài: - Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng: 1,5 + Không khí trang nghiêm, thanh tĩnh ở trong lăng như ngưng kết cả thời gian và không gian. + Hình ảnh vầng trăng gợi vẻ đẹp tâm hồn của Bác, gợi những vần thơ tràn đầy ánh trăng của người. + Vầng trăng, trời xanh: Bác đã hóa vào non sông đất nước bất
  10. tử hóa với thời gian và không gian. + Cảm xúc xót xa, đau đớn trước sự thật là người đã ra đi được biểu cảm trực tiếp qua động từ “nhói”. - Cảm xúc của nhà thơ trước khi về miền Nam: 1,5 + Cảm xúc dâng trào mãnh liệt: Thương trào nước mắt + Ước nguyện muốn được hóa thân vào những sự vật ở quanh lăng Bác để được ở gần Bác, làm cho Bác vui qua điệp ngữ “ Muốn làm” + Đặc biệt nhà thơ muốn làm cây tre trung hiếu chốn này: Trung thành với lí tưởng mà người đã chọn. - Đánh giá thành công về nội dung và nghệ thuật 3. Kết bài: 1,0 0,25 Nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về hai khổ thơ hoặc đưa ra những đánh giá chung về giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về 0,5 nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng cảm thụ tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 7-8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề. -------------- HẾT --------------