2 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2017-2018 - SGD&ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2017-2018 - SGD&ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
2_de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2017.doc
HDC.VĂN_TSVÀO10_2017-2018.pdf
VĂN_ĐỀTSVÀO10_2017-2018.pdf
VĂN_TSVÀO10_2017-2018.ĐỀ+HDC.doc
Nội dung text: 2 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2017-2018 - SGD&ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT HÀ TĨNH NĂM HỌC 2017 - 2018 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút. MÃ ĐỀ 01 Câu 1. (1.0 điểm) Chỉ ra các phép liên kết câu, liên kết đoạn và xác định rõ từ ngữ của các phép liên kết đó trong phần trích sau: Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) Câu 2. (3.0 điểm) Viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về việc tự học của học sinh hiện nay. Câu 3. (6.0 điểm) Phân tích nhân vật Phương Định trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập hai) để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc. . HẾT - Thí sinh không được sử dụng tài liệu. - Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ........ Số báo danh: ...............
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT HÀ TĨNH NĂM HỌC 2017 - 2018 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút. MÃ ĐỀ 02 Câu 1. (1.0 điểm) Chỉ ra các phép liên kết câu, liên kết đoạn và xác định rõ từ ngữ của các phép liên kết đó trong phần trích sau: Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa. (Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục) Câu 2. (3.0 điểm) Viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về việc tự học của học sinh hiện nay. Câu 3. (6.0 điểm) Phân tích nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập một) để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong lao động xây dựng đất nước. ............................ HẾT ............................. - Thí sinh không được sử dụng tài liệu. - Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: .......... Số báo danh: ..............
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ TĨNH NĂM HỌC 2017 - 2018 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của đề bài để đánh giá tổng quát năng lực của thí sinh: năng lực hiểu biết, vận dụng, sáng tạo và khả năng tạo lập văn bản. - Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, cân nhắc từng trường hợp cụ thể: nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản hoặc có những kiến giải sáng tạo, thuyết phục thì vẫn có thể cho điểm tối đa; tránh việc đếm ý cho điểm. - Trân trọng những bài viết sáng tạo, giàu chất văn, có lối tư duy phản biện; kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. - Với bài mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp và kiến thức thì tuỳ vào mức độ để cho điểm. II. Hướng dẫn cụ thể Câu 1: (1.0 điểm) Đề Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm Chỉ ra được các phép (biện pháp) liên kết chính về hình thức; không yêu cầu chỉ ra liên kết nội dung. Chỉ ra được ít nhất 01 phép liên kết câu và 01 phép liên kết đoạn thì có thể cho điểm tối đa. Mã đề - Liên kết câu: Phép thế (“thời khắc như vậy” thay thế cho “sự chuyển tiếp giữa hai 0.5 01 thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ”), phép lặp (thế kỉ, thiên niên kỉ), phép liên tưởng (sự chuyển tiếp – chuẩn bị hành trang bước vào ) - Liên kết đoạn: Phép lặp (hành trang - hành trang), phép thế (hành trang ấy),... 0.5 Mã đề - Liên kết câu: Phép lặp (trường học – trường học hoặc trường học của chúng ta - 0.5 02 trường học của chúng ta), phép nối (về mọi mặt), - Liên kết đoạn: Phép thế (“như thế” thay thế cho nội dung đoạn trước), phép liên 0.5 tưởng (trường học – thầy giáo, học trò, cán bộ) Câu 2: (3.0 điểm) Ý Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm * Yêu cầu chung: - Thể hiện kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. Bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, đúng chính tả, ngữ pháp. - Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật. * Yêu cầu cụ thể: có thể có nhiều cách trình bày (có thể chỉ bàn bạc về một trong hai mặt của vấn đề), nhưng cần làm rõ thực trạng và đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân, phân tích tác động (tích cực hay tiêu cực), đề xuất được những giải pháp. Đây là một hướng triển khai: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: việc tự học của học sinh hiện nay. 0.5 2. 2.1. Thực trạng 0.5 - Tự học là tự mình thực hiện quá trình tìm kiếm, thu nhận, chiếm lĩnh tri thức, tự mình rèn luyện kĩ năng; chủ động biến tri thức được truyền thụ thành của mình. - Thực tế việc tự học của học sinh hiện nay đáng lo ngại: + Có những học sinh luôn tự giác, chủ động, tích cực trong học tập; + Có rất nhiều học sinh thiếu ý thức tự học: chỉ học khi có sự giám sát, nhắc nhở hay sự tổ chức, hướng dẫn; họ lười suy nghĩ và thường chờ đợi kiến thức ở thầy cô, bạn bè và tài liệu; họ nắm lý thuyết nhưng không thực hành được.
- 2.2. Nguyên nhân 0.5 - Người tự học: có tính tự giác, phương pháp học hiệu quả, có mục đích và hứng thú; có môi trường học tập tích cực. - Những người tự học chưa tốt, vì: + Về khách quan: Áp lực học hành, thi cử, thành tích từ nhiều phía khiến họ quá tải; học thêm quá nhiều; sách tham khảo tràn lan, chất lượng kém; nhiều giáo viên chỉ lo dạy kiến thức mà ít rèn phương pháp học; Ngoài ra, nhiều trò giải trí, bạn bè ham chơi kéo học sinh xa rời việc học. + Về chủ quan: không thấy được vai trò, lợi ích của việc tự học; không có hứng thú; thiếu ý chí trong học tập; thiếu mục đích và phương pháp tự học; tâm lý ỷ lại, thụ động trong học tập; 2.3. Tác động 0.5 - Tích cực: tự học vừa làm giàu hiểu biết, vừa phát triển tư duy, tạo được thói quen suy nghĩ, có niềm say mê, có điều kiện phát triển toàn diện, sẽ tiến bộ, thành công vững chắc trong học tập và cuộc sống. - Tiêu cực: không tự lực, phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố thiếu tích cực kể trên sẽ mất hứng thú, lười suy nghĩ, sợ học, kiến thức thiếu tính hệ thống, yếu kĩ năng thực hành. Hiện tượng này phổ biến sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của những thế hệ học sinh, mỗi nhà trường và toàn xã hội, trước mắt cũng như lâu dài. 2.4. Giải pháp 0.5 - Cần lan tỏa những tấm gương tự học, phương pháp tự học; khơi dậy nhu cầu và tạo phong trào tự học trong cộng đồng, trong nhà trường, mỗi gia đình. - Cần xây dựng môi trường học tập tích cực; giảm áp lực học hành thi cử, quản lý những hiện tượng ảnh hưởng không tốt đến việc học của học sinh; giáo viên cần chú ý việc “dạy cách học” và tạo hứng thú học tập; - Mỗi học sinh cần phát huy tinh thần trách nhiệm với bản thân, hiểu vai trò và lợi ích của việc học và tự học; rèn luyện tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức ở nhà trường, ở sách báo, trong cuộc sống, 3. Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân. 0.5 Câu 3: (6.0 điểm) Mã đề 01 Ý Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm * Về kỹ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, dạng phân tích nhân vật; Bài viết có bố cục mạch lạc, sáng rõ, lập luận thuyết phục - kết hợp lý lẽ và dẫn chứng hợp lý, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. * Về kiến thức: Làm rõ những vẻ đẹp của nhân vật, có thể theo hướng sau: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả, tác phẩm, nhân vật Phương Định - vẻ đẹp của thế hệ 0.5 trẻ Việt Nam trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc. 2. 2.1. Xác định vai trò của nhân vật trong cốt truyện; nêu cảm nhận chung và định hướng 0.25 phân tích: Tác giả đặt nhân vật Phương Định vào hoàn cảnh đặc biệt để khắc họa vẻ đẹp, người đọc cảm nhận vẻ đẹp ấy từ hoàn cảnh sống và chiến đấu của cô. 2.2. Hoàn cảnh sống và chiến đấu: 0.75 - Hoàn cảnh sống: trên một cao điểm, trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn ác liệt; liên tục bị địch đánh phá: bom nổ, đường lở loét, cây trơ trụi, lăn lóc, - Công việc cực kì nguy hiểm: chạy dưới cao điểm giữa ban ngày, theo dõi bom bị ném xuống cao điểm, phá bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp,.... Đặc biệt, luôn phải đối mặt với thần chết, “mỗi ngày năm lần. Ngày nào ít: ba lần.”
- 2.3. Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định: - Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng: + Phương Định nhạy cảm và mơ mộng, đầy nữ tính. Cô gái Hà Nội từng thời học sinh vô tư trong những ngày thanh bình trước chiến tranh. Những kỷ niệm ấy thường sống lại 0.5 trong trí nhớ của cô giữa chiến trường dữ dội, khốc liệt: cô hay mơ mộng, hồi tưởng; cơn mưa đá thoáng qua khiến cô nhớ tha thiết góc phố thân thương + Sống hồn nhiên, trong sáng, yêu đời với cá tính rõ rệt. Đã quen với đạn bom, thử thách hiểm nghèo, nhưng không hề mất đi sự hồn nhiên: giàu cảm xúc, thích hát, thích làm điệu; 0.5 thuộc nhiều bài, thuộc điệu nhạc nào cũng có thể bịa lời ra mà hát; quan tâm đến hình thức của mình: bím tóc dày mềm, cổ cao, đôi mắt nhìn xa xăm, Biết mình được nhiều người để ý, vui và tự hào, nhưng lại kín đáo không hay biểu lộ tình cảm. + Phương Định có tình yêu thương đồng đội sâu sắc. Cô hiểu rõ cá tính từng người, từ Nho, Thao đến đại đội trưởng; hiểu tâm trạng lo lắng của Thao khi Nho bị thương; lo lắng 0.75 khi đồng đội đi trinh sát chưa về; chăm sóc đồng đội chu đáo khi Nho bị thương; cảm phục, quý trọng những người chiến sĩ; - Vẻ đẹp của phẩm chất anh hùng: + Luôn có tinh thần trách nhiệm với công việc: “khát khao làm nên những sự tích anh hùng” nhưng sẵn sàng thực hiện mọi nhiêm vụ được phân công, kể cả “phải trực máy điện 0.5 thoại trong hang”; nhận nhiệm vụ phá bom như một việc làm quen thuộc hàng ngày và làm với những động tác bình tĩnh, thuần thục và chuẩn xác. + Lòng dũng cảm, gan dạ: Khi phá bom, cũng căng thẳng và hồi hộp, tim đập bất chấp nhịp điệu, có nghĩ đến cái chết, nhưng là “một cái chết mờ nhạt”. Lòng dũng cảm ở cô 0.75 gắn với lòng tự trọng: “không thích cái kiểu đi khom khi có thể đàng hoàng mà bước tới”. Cô bình tĩnh, tự tin thực hiện từng động tác phá bom, chạy đua với thời gian, rồi bình tĩnh chờ bom nổ Sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện tâm hồn nhạy cảm, yếu đuối trở thành bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ TNXP. 2.4. Đánh giá, khái quát vẻ đẹp nhân vật: 1.0 - Đối mặt với gian khổ, hi sinh, nhân vật Phương Định hiện lên với vẻ đẹp hài hòa giữa tâm hồn trong sáng và phẩm chất anh hùng, giữa chất nữ tính truyền thống với tinh thần quật cường của người phụ nữ thời đại đất nước có chiến tranh, - Vẻ đẹp nhân vật Phương Định cũng là vẻ đẹp của những cô TNXP, của thế hệ trẻ Việt Nam trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Cùng nhân vật Thao và Nho trong truyện, Phương Định tiêu biểu cho những cô gái TNXP thời kì kháng chiến chống Mỹ với tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tình đồng đội gắn bó, tinh thần dũng cảm, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao, vượt qua nhiều gian khổ hy sinh bằng tâm hồn lạc quan. Người đọc đồng cảm với niềm tự hào của tác giả về một thời kì oanh liệt, một thế hệ đã sống, cống hiến hết mình cho dân tộc. - Lê Minh Khuê khắc họa vẻ đẹp ấy bằng nghệ thuật viết truyện hiện đại, không chú trọng tình huống mà đi sâu khái thác tâm lý; ngôn ngữ trần thuật sinh động, giàu nữ tính, phù hợp với nhân vật kể chuyện; miêu tả tâm lý sâu sắc, chân thực và tinh tế, 3. Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về nhân vật. 0.5 Mã đề 02: Ý Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm * Về kỹ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, dạng phân tích nhân vật; Bài viết có bố cục mạch lạc, sáng rõ, lập luận thuyết phục - kết hợp lý lẽ và dẫn chứng hợp lý, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. * Về kiến thức: Làm rõ những vẻ đẹp của nhân vật, có thể theo hướng sau: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả, tác phẩm, nhân vật anh thanh niên - vẻ đẹp của thế hệ 0.5 trẻ Việt Nam trong lao động xây dựng đất nước. 2. 2.1.Xác định vai trò của nhân vật trong cốt truyện; nêu cảm nhận chung và định hướng 0.25
- phân tích: Tác giả đặt anh thanh niên vào cuộc gặp gỡ bất ngờ để khắc họa vẻ đẹp, người đọc cảm nhận vẻ đẹp ấy từ hoàn cảnh sống và làm việc của anh. 2.2. Hoàn cảnh sống và làm việc: 0.75 - Anh thanh niên sống một mình trên đỉnh núi cao 2600m, “bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo”. - Công việc: “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đòi hỏi phải chính xác, tỉ mỉ và có tinh thần trách nhiệm cao, trong những quãng thời gian và thời tiết khắc nghiệt. Khó khăn nhất là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ có một mình trên đỉnh núi cao. 2.3. Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên: - Anh thanh niên đẹp ở lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc. Anh hiểu công việc thầm lặng của mình có ích cho cuộc sống, cho mọi người; chấp nhận mọi gian khổ, 1.0 thử thách. Suy nghĩ đúng đắn về công việc “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi”, anh làm việc không chỉ với tinh thần tự giác cao mà với tất cả sự say mê và tự hào. Công việc là niềm vui, là lẽ sống: “Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”. Anh tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong công việc thầm lặng. Khi được biết rằng do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà góp phần vào chiến thắng của không quân ta, anh thấy mình “thật hạnh phúc” - Đẹp ở tấm lòng yêu đời, sống có lý tưởng. Chỉ một mình trên đỉnh núi cao, anh vẫn chủ động sắp xếp cho mình một cuộc sống ngăn nắp, đầy đủ, phong phú và thơ mộng: trồng 0.5 hoa, nuôi gà, đọc sách Trong cuộc sống lẻ loi của mình, ngoài công việc “đo gió, đo mưa ”, anh còn có nhiều niềm vui khi tạo cho mình không gian riêng, rất đẹp về đời sống tinh thần. Anh mừng quýnh lên khi bác lái xe đưa cho mấy quyển sách. Anh say sưa nói về giá trị của sách - Đẹp ở sự cởi mở, chân thành, ở lòng hiếu khách đến nồng nhiệt và sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo. Lòng mến khách của anh đã gây được thiện cảm tự nhiên 0.75 với người hoạ sỹ già và cô kỹ sư trẻ. Anh chân thành thể hiện niềm vui được đón khách, hồn nhiên kể về công việc, cuộc sống của mình. Anh gửi tam thất cho vợ bác lái xe, hái tặng cô gái mới quen, hãm nước chè mời ông hoạ sỹ già, gửi làn trứng cho hai bác cháu,... Đó là con người chân thành hết mực, sống vì mọi người. - Đẹp ở sự khiêm tốn. Có những đóng góp quan trọng cho đất nước nhưng anh cảm thấy đóng góp ấy bình thường, nhỏ bé so với bao người khác. Khi nhà họa sĩ nói về môi trường 0.75 làm việc, anh nhắc đến “anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng”. Khi nhà họa sĩ định vẽ chân dung mình, anh lại hăng hái giới thiệu những người khác “đáng cho bác vẽ hơn” như ông kỹ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét. Anh thấm thía sự hi sinh, cống hiến thầm lặng của người khác. 2.4. Đánh giá, khái quát vẻ đẹp nhân vật: 1.0 - Qua cuộc gặp gỡ bất ngờ của anh thanh niên với ông họa sĩ và cô kĩ sư, thông qua lời anh kể và suy nghĩ của những nhân vật khác về anh, người đọc cảm nhận trọn vẹn chân dung con người lao động mới với những nét đẹp bình dị mà đáng quý về cách sống, về suy nghĩ, tình cảm. - Từ “bức chân dung” đó, cùng với những nhân vật khác trong truyện – cả người Sa Pa và khách Sa Pa, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của những người lặng lẽ “làm việc và lo nghĩ” cho đất nước. Đó là những con người tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam sống với lý tưởng cao đẹp, âm thầm cống hiến tài năng, trí tuệ, sức lực, tuổi thanh xuân cho sự nghiệp chung của dân tộc. - Nguyễn Thành Long thể hiện vẻ đẹp ấy bằng nghệ thuật viết truyện đặc sắc: tạo tình huống tự nhiên; khắc họa nhân vật từ nhiều điểm nhìn; kết hợp trần thuật với miêu tả, trữ tình; không đặt tên riêng cho các nhân vật, 3. Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về nhân vật. 0.5 -------------- HẾT ------------