2 Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án + Ma trận)

doc 4 trang Hồng Loan 05/09/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doc2_de_thi_thu_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_hoc_2019_2020_co_dap.doc

Nội dung text: 2 Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án + Ma trận)

  1. TRƯỜNG THCS XXXXXX ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2019 – 2020 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 90 phút. I. Ma trận đề: Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng số Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao giá Ngữ liệu: - Xác định tác - Chuyển đổi lời 01 đoạn giả, tác phẩm, thoại thành lời Đọc – văn tự sự phương thức biểu dẫn gián tiếp, xác hiểu đạt, ngôi kể, hình định các tình thức ngôn ngữ huống truyện. nhân vật Số câu 4 2 6 Tổng Số điểm 3.0 3.0 6.0 Tỉ lệ 30 % 30 % 60 % Làm Nghị Viết bài văn luận Văn văn nghị học luận về một đoạn thơ Số câu 1 1 Tổng Số điểm 4.0 4.0 Tỉ lệ 40 % 40 % Tổng Số câu 4 2 1 7 toàn Số điểm 3.0 3.0 4.0 10 bài Tỉ lệ 30% 30 % 40 % 100 %
  2. II. Đề bài: Câu 1: (6.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: “ Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!... Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!” a.Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả của tác phẩm ấy là ai? b.Xác định các tình huống của truyện ngắn ấy. c. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? d. Xác định ngôi kể của đoạn trích? đ. Đọc kĩ câu in đậm và trả lời câu hỏi: - Câu trên sử dụng hình thức ngôn ngữ nào của nhân vật? - Chuyển câu trên thành lời dẫn gián tiếp? Câu 2: (4.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập một, tr.128-129) -------------- HẾT -------------
  3. Hướng dẫn chấm và biểu điểm: Câu Nội dung Điểm Câu 1: Trả lời các câu hỏi 6.0 1.a. - Tác phẩm: Làng 0,5 - Tác giả: Kim Lân. 0,5 1.b. - Ông Hai yêu và gắn bó với làng nhưng do yêu cầu của kháng chiến nên ông phải rời làng đi tản cư. -Ở nơi tản cư ông luôn tự hào và khoe về làng, nhưng một ngày ông nghe tin 2.0 làng theo giặc. - Trong tâm trạng đau đớn, tủi nhục, ông Hai nghe tin cải chính về làng. 1.c. - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. 0,5 1.d. - Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3 0,5 1.đ -Câu in đậm trên là hình thức ngôn ngữ độc thoại của nhân vật ông Hai. 1.0 - Chuyển câu thành lời dẫn gián tiếp: Yêu cầu: Bỏ dấu hai chấm, dấu gạch ngang, có thể thêm từ rằng hoặc là; thay đổi một số từ ngữ cho phù hợp. Ví dụ: Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên rằng dân làng Chợ Dầu ăn miếng 1.0 cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để ông nhục nhã thế này. Câu 2: Cảm nhận thơ 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Bài có 3 phần; Mở bài giới 0.5 thiệu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm; Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí và đánh giá sơ bộ về nội 0,25 dung đoạn trích. * Những giá trị chính về nội dung: 1.5 - Từ cơ sở tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó, chung lí tưởng, nhiệm vụ, tình đồng chí đã được hình thành. Đó là tình cảm thiêng liêng, sâu nặng. Tình cảm ấy biểu hiện trước hết ở sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau. - Tình đồng chí còn thể hiện ở sự chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính.
  4. + Chia sẻ những gian lao, vất vả, bệnh tật, ... + Chia sẻ những khó khăn thiếu thốn về vật chất, ... + Chia sẻ những giá lạnh của thời tiết khắc nghiệt... - Tình cảm gắn bó sâu nặng giữa những người lính như tiếp thêm sức mạnh giúp họ vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ... *Đặc sắc về nghệ thuật: 0.5 + Thể thơ tự do; + Sử dụng thành công nhiều biện pháp tu từ (ẩn dụ, hoán dụ, ...); + Ngôn ngữ thơ tự nhiên, bình dị, giàu sức biểu cảm; + Sử dụng hình ảnh sóng đôi giàu sức gợi (áo anh /quần tôi, rách / vá...). *Nhận xét, đánh giá: 0.25 - Đoạn thơ đã thể hiện nét mới trong việc khai thác chất thơ từ hiện thực của cuộc kháng chiến nhiều gian khổ khó khăn. - Đặt trong mối quan hệ với hoàn cảnh sáng tác bài thơ, ta càng hiểu và thấm thía hơn vẻ đẹp tâm hồn của người lính trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp. Khẳng định vấn đề nghị luận. 0.25 d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận 0.25 e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0.25 tiếng Việt. Tổng điểm 10.0