2 Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 - Trường THCS Hương Giang (Có đáp án)

doc 14 trang Hồng Loan 05/09/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 - Trường THCS Hương Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doc2_de_thi_thu_tuyen_sinh_vao_lop_10_truong_thcs_huong_giang_c.doc

Nội dung text: 2 Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 - Trường THCS Hương Giang (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THCS HƯƠNG GIANG ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 9 Áp dụng cho thi thử tuyển sinh vào lớp 10 Thời gian thi: Tháng 3 THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT. 1. Ma trận đề Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao số giá Ngữ - Xác định xác định liệu: tênvănbản, câu văn có 01 đoạn tác giả,lời sử dụng Đọc – văn dẫn trục tiếp thành phần hiểu hay gián biệt lập, chỉ tiếp ra phép liên kết Số câu 2 2 4 Tổng Số điểm 1.0 1.0 2,0 Tỉ lệ 10 % 10% 20% Nghị Viết bài văn luận xã nghị luận xã Làm hội hội văn Nghị Viết bài văn luận nghị luận về Văn học một đoạn thơ. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 3 6 9,0 Tỉ lệ 30% 50 % 90 % Số câu 2 2 1 1 6 Tổng toàn Số điểm 1.0 1.0 3.0 5.0 10 bài Tỉ lệ 10 % 10% 30% 60 % 100 %
  2. 2. Đề minh họa MĐ 01 Câu 1. (01 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Bước vào thế kỷ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh , vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ – những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỷ tới- nhận ra điều đó, quen dầnvới những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất ( Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014) a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? (0.5 đ) b. Lời dẫn trong đoạn trích: “Sánh vai cùng các cường quốc năm châu” là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp?. (0.25 đ) c. Tìm thành phần biệt lập trong đoạn văn trên và cho biết đó là thành phần gì? (0.25 đ) Câu 2. (3 điểm)Viết bài văn nghị luận ngắn ( khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý thức học tập của học sinh hiện nay. Câu 3: (5 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời...” (Nói với con- Y Phương, Ngữ Văn 9, tập 2) -Hết (Học sinh không được sử dụng tài liệu) -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
  3. Mã đề 02 Câu 1. (01 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Bước vào thế kỷ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh , vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trè – những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỷ tới- nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất ( Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014) a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? (0.5 đ) b. Lời dẫn trong đoạn trích: “Sánh vai cùng các cường quốc năm châu” là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp?. (0.25 đ) c. Tìm thành phần biệt lập trong đoạn văn trên và cho biết đó là thành phần gì? (0.25 đ) Câu 2. (3 điểm)Viết bài văn nghị luận ngắn ( khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý thức học tập của học sinh hiện nay. Câu 3: (5 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu...” (Sang thu- Hữu Thỉnh, Ngữ Văn 9, tập 2) -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
  4. 3. Hướng dẫn chấm MĐ 01 I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 4 a) - Đoạn văn trên được trích từ văn bản “ Chuẩn bị hành trang vào thế 0.5 kỷ mới” - Tác giả Vũ Khoan. 0,5 b) Lời dẫn trong đoạn trích: “ Sánh vai cùng các cường quốc năm châu” 0.5 là lời dẫn trực tiếp( trích lời Hồ Chủ Tịch, đặt trong dấu ngoặc kép) - Thành phần biệt lập trong đoạn trích: Những người chủ thực sự 0.5 của đất nước trong thế kỷ tới Là thành phần phụ chú, bổ sung ý nghĩa cho từ Lớp trẻ Nghị luận xã hội 3 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý thức học tập của học sinh hện 0,5 nay Giải thích: 0,25 Ý thức học tập là gì? Ý thức học tập là nhận thức của học sinh về vai trò và lợi ích của việc học đối với sự phát triển con người và toàn xã hội. Ý thức học tập thể hiện qua mục đích, động cơ, phương hướng và cách thức học tập ở trường lớp, trong công việc và ngoài đời sống. Ý thức học tập tích cực chính là động lực đưa con người đến thành công. Hiện trạng ý thức học tập của học sinh hiện nay: 0,25 +So với thế hệ trước, ý thức học tập của học sinh ngày nay rất kém. Sự yếu kém này không phải là lượng tri thức tiếp thụ ít mà là mức độ quan tâm đến vấn đề học tập. Thái độ của học sinh đối với việc học thiếu nghiêm túc. Nhiều học sinh xem thường việc học tập tri thức và rèn luyện bản thân. +Hiện tượng học sinh lười biếng học bài, làm bài đã trở thành quen thuộc. Học sinh sơ là, bỏ học, trốn học diễn ra khá phổ biến ở các trường học. Rất đông học sinh không còn hứng thú với việc học. Họ
  5. thấy việc học rất nhàm chán. Đến lớp là một việc làm miễn cưỡng, không có niềm vui. +Học sinh vào lớp thiếu nghiêm túc, hay nói chuyện và gây mất trật tự trong giờ học. Các trường hợp mất trật tự gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giảng dạy. Số trường hợp vi phạm kỉ luật trong học tập không ngừng tăng cao. Không những thế, mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn. Học sinh không thích học hoặc học kém các môn khoa học xã hội. Số học sinh lựa chọn học chuyên ban xã hội ngày càng giảm sút làm mất cân bằng trong nền giáo dục. Nguyên nhân 0,5 Khách quan -Nguyên nhân đầu tiên chính là do sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Cuộc sống thay đổi khiến cho các giá trị truyền thống bị phá bỏ. -Suy thoái đạo đức của một số học sinh trong trường họ, kéo theo nó là sự lan tỏa của các thói hư tật xấu của nhiều học sinh khác, ảnh hưởng đến ý thức học tập của học sinh. -Quy chế nhà trường chưa thật sự nghiêm khắc trong vấn đề xử lí hành vi vi phạm của học sinh. Điều đó khiến học sinh vi phạm còn tiếp tục tái diễn, nêu gương xấu trong nhà trường. Việc giáo dục nhân cách cho học sinh chưa thực sự được chú trọng. -Chương trình học tập và phương pháp giảng dạy còn nhiều bất cập. Bài học thiên về giảng dạy lý thuyết, ít các giờ thực hành sinh động. Học sinh thiếu các giờ hoạt động ngoại khóa năng động. Trường học thiếu trang thiết bị hỗ trợ học tập khiến giờ học nhàm chán. Hiện tượng học chay, học vẹt làm học sinh chán nản, buông bỏ việc học. -Gia đình và xã hội chưa thật sự quan tâm đến việc nhắc nhở, rèn luyện ý thức học tập cho học sinh. Chủ quan -Nhiều học sinh chưa hiểu ,chưa nhận thức đúng về vai trò và ý nghĩa của việc học nên thiếu động cơ, mục đích học tập chính đáng. - Các em không làm chủ được bản thân , phân bố thời gian không hợp lý, thiếu cân bằng giữa học và chơi Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: + Dẫn chứng qua tác phẩm văn học, trong đời sống, qua các nhân vật lịch sử Hậu quả: 0,5 -Ý thức học tập thiếu nghiêm túc dẫn đến kết quả học tập thấp kém. Chất lượng giáo dục cũng ngày càng giảm sút. Học sinh học tập yếu kém, thường xuyên vi phạm, lớp học mât ổn định. Số học sinh bị kỉ luật, bỏ học, nghỉ học tăng cao. Ý thức học tập kém làm nảy sinh
  6. nhận thức lệch lạc, đạo đức suy thoái dễ dẫn đến các hành vi phạm pháp. -Học sinh lười học, học tủ, học vẹt, học đối phó ngày càng phổ biến. Tuy có bằng cấp nhưng lại thiếu năng lực và kinh nghiệm làm việc. Điều này gây ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn lao động khi làm việc. Đây là vấn đề nan giải trong nền kinh tế nước ta hiện nay. -Ý thức họ tập kém của học sinh khiến gia đình lo lắng. Xã hội thiếu nguồn lao động chất lượng. Áp lực nguồn lao động ảnh hưởng nghiêm trọng đến chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Hầu hết những học sinh có ý thức học tập sai lệch dễ sa vào các tệ nạn xã hội, trở thành người xấu, bị xã hội lên án. Giải pháp: 0,5 -Trước hết, gia đình, nhà trường và xã hội phải đề cao vai trò và ý nghĩa của việc học tập đối với con người -Nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách cải cách chương trình học tập và phương pháp giảng dạy sao cho ngắn gọn mà hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. -Tăng cường sự hứng thú học tập cho học sinh bằng những hoạt động ngoại khóa. Lấy thực hành thú vị, sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn, có tính giáo dục cao thu hút học sinh. -Trường học có chiến lược và giải pháp cụ thể để giáo dục, hỗ trợ học sinh cá biệt, học sinh yếu kém, giúp các em tìm thấy động lực học tập và tiến bộ -Bản thân mỗi học sinh phải tự rèn luyện mình theo những chuẩn mực tốt đẹp. Phải phấn đấu học tập nghiêm túc. Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập đối với nhân cách và tương lai của mỗi con người. Nâng cao ý chí, xác định mục tiêu rõ ràng, sống có ước mơ. Học sinh biết hướng đến lý tưởng cao đẹp, hoài bão lớn lao.. - Bài học nhận thức và hành động: + Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân. 0,25 -Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0,25 luận 3 Nghị luận văn học 5.0 Câu 3: Yêu cầu chung: Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Thể hiện được kỹ năng làm văn nghị luận về một đoạn thơ. Bài viết có bố cục mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt, cảm nhận tinh tế, biết dẫn và phân tích dẫn chứng thuyết phục.
  7. Yêu cầu cụ thể: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Y Phương, bài thơ Nói với con và đoạn trích, bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, song cần phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: 1. Mở bài:(0,5điểm) Giới thiệu tác giả , tác phẩm, nêu vấn đề cần nghị luận 2. Thân bài: (4 điểm) Ý 1. Xác định vị trí và nội dung chính của đoạn(0,5điểm): Đây chính là đoạn thơ đầu của bài thơ Nói với con, là lời người cha nói với con về cội nguồn sinh đưỡng của mỗi con người là gia đình và quê hương. Ý 2: Cảm nhận về nội dung (2 điểm) - Bằng các hình ảnh thật cụ thể, Y Phương đã tạo nên hình ảnh một mái ấm gia đình rất hạnh phúc, đầm ấm và quấn quýt. + Người con được nuôi dưỡng chở che trong vòng tay ấm áp của cha mẹ. + Con được lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ. + Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, vui mừng, đón nhận. - Lời thơ rất đặc biệt: nói bằng hình ảnh, cách hình dung cụ thể để diễn tả ý trừu tượng của người miền núi khiến câu thơ mộc mạc mà gợi cảm khiến cho tình cha con thêm chân thành, thấm thía. Cha nói với con lời đầu tiên đó để nhắc nhở con về tình cảm gia đình ruột thịt, về cội nguồn của mỗi người. - Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. + Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của “người đồng mình” được nhà thơ gợi lên qua các hình ảnh đẹp: “Đan lờ cài nan hoa. Vách nhà ken câu hát”. Các động từ “cài, ken” được dùng rất gợi cảm vừa miêu tả cụ thể công việc lao động của người miền núi, vừa nói lên sự gắn bó, quấn quýt. + Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. “Rừng cho hoa” là cho cái đẹp, một chữ “hoa” đủ nói lên vẻ thơ mộng của rừng núi quê hương. “Con đường cho những tấm lòng” là cho nghĩa tình, tâm hồn và lối sống. Rừng núi đâu chỉ là thiên nhiên, cây, đá mà còn là tình người, là những tấm lòng yêu thương gắn bó bên nhau. Khổ thơ đã thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào về cội nguồn, gia đình, quê hương... Ý 3: Cảm nhận về nghệ thuật: (1 điểm)(có thể đã kết hợp trong cảm nhận về nội dung nhưng vẫn phải có một ý riêng) +Đoạn thơ sử dụng từ ngữ mộc mạc + Cách nói bằng hình ảnh, giàu cảm xúc.. Ý 4: Đánh giá: (0,5điểm) Bằng cách miêu tả mộc mạc, gợi cảm giác mạnh mẽ, tác giả đã ca ngợi gia đình ấm cúng, thể hiện khung cảnh núi rừng quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Gia đình và quê hương đã chở che nuôi dưỡng con cả tâm hồn và lối sống. .. 3. Kết bài: (0,5điểm) Khẳng định lại vấn đề nghị luận (đánh giá đóng góp của đoạn trích với tác phẩm...) và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về đoạn thơ...
  8. 1. Mở bài:(0,5điểm) Giới thiệu tác giả , tác phẩm, nêu vấn đề cần nghị luận 2. Thân bài: (4 điểm) Ý 1: Xác định vị trí và nội dung chính của đoạn: (0,5điểm) Đây là hai khổ thơ đầu của bài thơ Sang thu, thể hiện những cảm xúc tinh tế của tác giả về khoảnh khắc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu. Ý 2: Cảm nhận về nội dung (2,0 điểm) - Khổ thơ đầu là cảm xúc của tác giả về khoảnh khắc giao mùa: + Dấu hiệu đầu tiên để nhà thơ nhận ra thu đã về là hương ổi, sự cảm nhận bằng các giác quan. Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng qua các từ “bỗng”, “hình như", các hình ảnh “ gió se” “sương chùng chình” + Bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ đầu gợi lên vẻ đẹp êm dịu của thiên thiên mùa thu một vùng quê đồng bằng Bắc Bộ.... - Khổ thơ thứ hai vẫn là cảm xúc về những tín hiệu giao mùa nhưng không gian đã mở rộng ra với những tín hiệu rõ nét hơn: + Từ cảm nhận của các giác quan, cảm xúc của tác giả về mùa thu dần hòa vào cảnh vật chung quanh, không gian mở rộng hơn với khung cảnh dòng sông, bầu trời, mặt đất, cánh chim dòng sông “dềnh dàng”, chim “vội vã”, + Đặc sắc nhất trong bức tranh giao mùa là hình ảnh: đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” Với nghệ thuật nhân hóa, đám mây như vẫn còn dùng dằng nuối tiếc chưa chịu chia tay mùa hạ... Bức tranh thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu được tác giả phác họa bằng những nét vẽ hết sức tinh tế, thể hiện một tâm hồn phong phú, nhạy cảm với những rung động tinh tế của nhân vật trữ tình khi nhận ra những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời phút giao mùa từ cuối hạ sang thu. Ý 3: Cảm nhận về nghệ thuật: (1 điểm) (có thể đã kết hợp trong cảm nhận về nội dung nhưng vẫn phải có một ý riêng) - Đoạn thơ bộc lộ khả năng quan sát tinh tế, nhạy cảm của tác giả - Hình ảnh thơ đẹp - Ngôn ngữ thơ giàu tính biểu cảm - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ, các từ ngữ diễn tả cảm giác, trạng thái đặc sắc. Ý 4: Đánh giá: (0,5 điểm) Tác giả phải là một người có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, thực sự yêu thiên nhiên, yêu làng quê, gắn bó với quê hương đất nước mới có cảm nhận tinh tế như vậy về khoảnh khắc giao mùa 3. Kết bài: (0,5điểm) Khẳng định lại vấn đề nghị luận (đánh giá đóng góp của đoạn trích với tác phẩm...) và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về đoạn thơ... Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm:
  9. - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng nghị luận tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 7 - 8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề -----HẾT----- 3. Hướng dẫn chấm MĐ 02 I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 4 a) - Đoạn văn trên được trích từ văn bản “ Chuẩn bị hành trang vào thế 0.5 kỷ mới” - Tác giả Vũ Khoan. 0,5 b) Lời dẫn trong đoạn trích: “ Sánh vai cùng các cường quốc năm châu” 0.5 là lời dẫn trực tiếp( trích lời Hồ Chủ Tịch, đặt trong dấu ngoặc kép) - Thành phần biệt lập trong đoạn trích: Những người chủ thực sự 0.5 của đất nước trong thế kỷ tới Là thành phần phụ chú, bổ sung ý nghĩa cho từ Lớp trẻ C Nghị luận xã hội 3 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý thức học tập của học sinh hện 0,5 nay
  10. Giải thích: 0,25 Ý thức học tập là gì? Ý thức học tập là nhận thức của học sinh về vai trò và lợi ích của việc học đối với sự phát triển con người và toàn xã hội. Ý thức học tập thể hiện qua mục đích, động cơ, phương hướng và cách thức học tập ở trường lớp, trong công việc và ngoài đời sống. Ý thức học tập tích cực chính là động lực đưa con người đến thành công. Hiện trạng ý thức học tập của học sinh hiện nay: 0,25 +So với thế hệ trước, ý thức học tập của học sinh ngày nay rất kém. Sự yếu kém này không phải là lượng tri thức tiếp thụ ít mà là mức độ quan tâm đến vấn đề học tập. Thái độ của học sinh đối với việc học thiếu nghiêm túc. Nhiều học sinh xem thường việc học tập tri thức và rèn luyện bản thân. +Hiện tượng học sinh lười biếng học bài, làm bài đã trở thành quen thuộc. Học sinh sơ là, bỏ học, trốn học diễn ra khá phổ biến ở các trường học. Rất đông học sinh không còn hứng thú với việc học. Họ thấy việc học rất nhàm chán. Đến lớp là một việc làm miễn cưỡng, không có niềm vui. +Học sinh vào lớp thiếu nghiêm túc, hay nói chuyện và gây mất trật tự trong giờ học. Các trường hợp mất trật tự gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giảng dạy. Số trường hợp vi phạm kỉ luật trong học tập không ngừng tăng cao. Không những thế, mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn. Học sinh không thích học hoặc học kém các môn khoa học xã hội. Số học sinh lựa chọn học chuyên ban xã hội ngày càng giảm sút làm mất cân bằng trong nền giáo dục. Nguyên nhân 0,5 Khách quan Nguyên nhân đầu tiên chính là do sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Cuộc sống thay đổi khiến cho các giá trị truyền thống bị phá bỏ. Suy thoái đạo đức của một số học sinh trong trường họ, kéo theo nó là sự lan tỏa của các thói hư tật xấu của nhiều học sinh khác, ảnh hưởng đến ý thức học tập của học sinh. Quy chế nhà trường chưa thật sự nghiêm khắc trong vấn đề xử lí hành vi vi phạm của học sinh. Điều đó khiến học sinh vi phạm còn tiếp tục tái diễn, nêu gương xấu trong nhà trường. Việc giáo dục nhân cách cho học sinh chưa thực sự được chú trọng. Chương trình học tập và phương pháp giảng dạy còn nhiều bất cập. Bài học thiên về giảng dạy lý thuyết, ít các giờ thực hành sinh động.
  11. Học sinh thiếu các giờ hoạt động ngoại khóa năng động. Trường học thiếu trang thiết bị hỗ trợ học tập khiến giờ học nhàm chán. Hiện tượng học chay, học vẹt làm học sinh chán nản, buông bỏ việc học. Gia đình và xã hội chưa thật sự quan tâm đến việc nhắc nhở, rèn luyện ý thức học tập cho học sinh. Chủ quan -Nhiều học sinh chưa hiểu ,chưa nhận thức đúng về vai trò và ý nghĩa của việc học nên thiếu động cơ, mục đích học tập chính đáng. - Các em không làm chủ được bản thân , phân bố thời gian không hợp lý, thiếu cân bằng giữa học và chơi Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: + Dẫn chứng qua tác phẩm văn học, trong đời sống, qua các nhân vật lịch sử Hậu quả: 0,5 -Ý thức học tập thiếu nghiêm túc dẫn đến kết quả học tập thấp kém. Chất lượng giáo dục cũng ngày càng giảm sút. Học sinh học tập yếu kém, thường xuyên vi phạm, lớp học mât ổn định. Số học sinh bị kỉ luật, bỏ học, nghỉ học tăng cao. Ý thức học tập kém làm nảy sinh nhận thức lệch lạc, đạo đức suy thoái dễ dẫn đến các hành vi phạm pháp. -Học sinh lười học, học tủ, học vẹt, học đối phó ngày càng phổ biến. Tuy có bằng cấp nhưng lại thiếu năng lực và kinh nghiệm làm việc. Điều này gây ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn lao động khi làm việc. Đây là vấn đề nan giải trong nền kinh tế nước ta hiện nay. -Ý thức họ tập kém của học sinh khiến gia đình lo lắng. Xã hội thiếu nguồn lao động chất lượng. Áp lực nguồn lao động ảnh hưởng nghiêm trọng đến chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Hầu hết những học sinh có ý thức học tập sai lệch dễ sa vào các tệ nạn xã hội, trở thành người xấu, bị xã hội lên án. Giải pháp: 0,5 -Trước hết, gia đình, nhà trường và xã hội phải đề cao vai trò và ý nghĩa của việc học tập đối với con người -Nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách cải cách chương trình học tập và phương pháp giảng dạy sao cho ngắn gọn mà hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. -Tăng cường sự hứng thú học tập cho học sinh bằng những hoạt động ngoại khóa. Lấy thực hành thú vị, sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn, có tính giáo dục cao thu hút học sinh. -Trường học có chiến lược và giải pháp cụ thể để giáo dục, hỗ trợ học sinh cá biệt, học sinh yếu kém, giúp các em tìm thấy động lực
  12. học tập và tiến bộ -Bản thân mỗi học sinh phải tự rèn luyện mình theo những chuẩn mực tốt đẹp. Phải phấn đấu học tập nghiêm túc. Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập đối với nhân cách và tương lai của mỗi con người. Nâng cao ý chí, xác định mục tiêu rõ ràng, sống có ước mơ. Học sinh biết hướng đến lý tưởng cao đẹp, hoài bão lớn lao.. - Bài học nhận thức và hành động: + Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân. 0,25 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25 nghị luận 2 Nghị luận văn học 5.0 Yêu cầu chung: Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Thể hiện được kỹ năng làm văn nghị luận về một đoạn thơ. Bài viết có bố cục mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt, cảm nhận tinh tế, biết dẫn và phân tích dẫn chứng thuyết phục. Yêu cầu cụ thể: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Hữu Thỉnh, bài thơ Sang thu và đoạn trích, bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, song cần phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: 1. Mở bài:(0,5điểm) Giới thiệu tác giả , tác phẩm, nêu vấn đề cần nghị luận 2. Thân bài: (4 điểm) Ý 1: Xác định vị trí và nội dung chính của đoạn: (0,5điểm) Đây là hai khổ thơ đầu của bài thơ Sang thu, thể hiện những cảm xúc tinh tế của tác giả về khoảnh khắc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu. Ý 2: Cảm nhận về nội dung (2,0 điểm) - Khổ thơ đầu là cảm xúc của tác giả về khoảnh khắc giao mùa: + Dấu hiệu đầu tiên để nhà thơ nhận ra thu đã về là hương ổi, sự cảm nhận bằng các giác quan. Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng qua các từ “bỗng”, “hình như", các hình ảnh “ gió se” “sương chùng chình” + Bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ đầu gợi lên vẻ đẹp êm dịu của thiên thiên mùa thu một vùng quê đồng bằng Bắc Bộ.... - Khổ thơ thứ hai vẫn là cảm xúc về những tín hiệu giao mùa nhưng không gian đã mở rộng ra với những tín hiệu rõ nét hơn: + Từ cảm nhận của các giác quan, cảm xúc của tác giả về mùa thu dần hòa vào cảnh vật chung quanh, không gian mở rộng hơn với khung cảnh dòng sông, bầu trời, mặt đất, cánh chim dòng sông “dềnh dàng”, chim “vội vã”, + Đặc sắc nhất trong bức tranh giao mùa là hình ảnh: đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” Với nghệ thuật nhân hóa, đám mây như vẫn còn dùng dằng nuối tiếc chưa chịu chia tay mùa hạ... Bức tranh thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu được tác giả phác họa bằng những nét vẽ hết sức tinh tế, thể hiện một tâm hồn phong phú, nhạy cảm với những rung động tinh tế của nhân vật trữ tình khi nhận ra những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời
  13. phút giao mùa từ cuối hạ sang thu. Ý 3: Cảm nhận về nghệ thuật: (1 điểm) (có thể đã kết hợp trong cảm nhận về nội dung nhưng vẫn phải có một ý riêng) - Đoạn thơ bộc lộ khả năng quan sát tinh tế, nhạy cảm của tác giả - Hình ảnh thơ đẹp - Ngôn ngữ thơ giàu tính biểu cảm - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ, các từ ngữ diễn tả cảm giác, trạng thái đặc sắc. Ý 4: Đánh giá: (0,5 điểm) Tác giả phải là một người có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, thực sự yêu thiên nhiên, yêu làng quê, gắn bó với quê hương đất nước mới có cảm nhận tinh tế như vậy về khoảnh khắc giao mùa 3. Kết bài: (0,5điểm) Khẳng định lại vấn đề nghị luận (đánh giá đóng góp của đoạn trích với tác phẩm...) và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về đoạn thơ... Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng nghị luận tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 7 - 8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề -----HẾT-----