2 Đề thi thử lần 2 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2017-2018 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)

doc 8 trang Hồng Loan 05/09/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi thử lần 2 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2017-2018 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doc2_de_thi_thu_lan_2_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2017_2018_pgddt_huo.doc

Nội dung text: 2 Đề thi thử lần 2 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2017-2018 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)

  1. MÔN: NGỮ VĂN 9 THỜI GIAN: 90 PHÚT 1. Ma trận đề Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng số Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao giá Ngữ - Xác định Nêu tác liệu: một TPBL dụng của 01 đoạn có trong hình thức Đọc – trích đoạn trích độc thoại hiểu - Kiểm tra nội tâm kiến thức về trong đoạn Phương trích. châm hội thoại. Số câu 3 1 4 Tổng Số điểm 1,5 0,5 2,0 Tỉ lệ 15 % 5 % 20% Nghị Viết bài luận xã văn nghị Làm hội luận xã hội văn Nghị Viết bài văn luận cảm nhận về Văn học một đoạn thơ Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 3,0 5,0 8,0 Tỉ lệ 30% 50 % 80 % Số câu 3 1 1 1 6 Tổng toàn Số điểm 1,5 0,5 3,0 5,0 10 bài Tỉ lệ 15 % 5 % 30% 50 % 100 %
  2. 2. Đề -MĐ 01 Câu 1. (2,0 điểm) a. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “ Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?...” (Trích: Làng - Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, trang 166). - Xác định một thành phần biệt lập có trong đoạn trích, cho biết đó là thành phần gì? - Nêu tác dụng của hình thức độc thoại nội tâm trong đoạn trích. b. Điền từ thích hợp vào chỗ trống: - Nói có căn cứ chắc chắn là - Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là - Nói một cách hú họa, không có căn cứ là - Nói nhảm nhí, vu vơ là (nói có sách, mách có chứng; nói nhăng nói cuội; nói mò; nói trạng; nói dối.) Cho biết những cách nói trên liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 2: (3,0 điểm) “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ”( Trích: Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9, tập hai, trang 4). Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 3: (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. (Trích: Nói với con ,Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai.) -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
  3. Mã đề 02 Câu 1. (2,0 điểm) a. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “ Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?...” (Trích: Làng - Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, trang 166). - Xác định một thành phần biệt lập có trong đoạn trích, cho biết đó là thành phần gì? - Nêu tác dụng của hình thức độc thoại nội tâm trong đoạn trích. b. Điền từ thích hợp vào chỗ trống: - Nói có căn cứ chắc chắn là - Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là - Nói một cách hú họa, không có căn cứ là - Nói nhảm nhí, vu vơ là (nói có sách, mách có chứng; nói nhăng nói cuội; nói mò; nói trạng; nói dối.) Cho biết những cách nói trên liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 2: (3,0 điểm) “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ”( Trích: Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9, tập hai, trang 4). Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 3: (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (Trích: Nói với con ,Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai.) -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
  4. 3. Hướng dẫn chấm MĐ 01 I. Các yêu cầu cụ thể Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 2,0 a. Học sinh xác định đúng một thành phần biệt lập và gọi tên TPBL đó. 0,5 Học sinh nêu được tác dụng của hình thức độc thoại nội tâm trong 0,5 đoạn trích: Thể hiện diễn biến tâm lý nhân vật ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, qua đó góp phần bộc lộ tình yêu làng, lòng yêu nước của nhân vật. - Học sinh điền đúng theo trình tự: 0,5 + Nói có sách, mách có chứng. b. + Nói dối. + Nói mò. + Nói nhăng nói cuội. Những cách nói trên liên quan đến phương châm hội thoại về chất. 0,5 2 Nghị luận xã hội 3,0 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận: Tầm quan trọng của việc chọn sách và phương pháp đọc sách. 0,5 *Thân bài: Trình bày được các ý cơ bản sau: - Sách là kho tàng kiến thức vô tận, nơi cất giữ di sản tinh thần nhân 0,25 loại. Sách là nguồn tri thức đúc kết những tinh hoa, những kinh nghiệm của cha ông ta để lại - Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy học vấn Đọc 0,25 sách giúp con người có được hiểu biết toàn diện, làm phong phú tâm hồn. - Sách có nhiều loại, cung cấp cho chúng ta nhiều kiến thức khác 0,25 nhau, cần phải chọn cho tinh để có những quyển sách phù hợp với nhu cầu của bản thân. Mỗi người cần phải biết chọn lựa sách phù hợp với mình để việc đọc sách trở nên hiệu quả và có ích. - Đọc cho kỹ là để hiểu một cách đầy đủ, sâu sắc những điều được gợi lên từ những cuốn sách, “Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ 0,25 lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần” Đọc kỹ là để lựa chọn những tri thức phù hợp với nhu cầu bản thân, từ đó làm giàu hiểu biết cho bản thân và tích lũy thêm tri thức, vận dụng vào cuộc sống - Bàn luận, mở rộng, nâng cao: + Ý kiến trên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chọn sách và 0,25
  5. phương pháp đọc chứ không phủ định việc đọc nhiều. + Trong thời đại hiện nay, có nhiều cách thức để ta tiếp cận nguồn tri thức văn hóa nhân loại. Nhưng đọc sách vẫn là một cách thức quan trọng, là niềm đam mê của nhiều người. Tuy nhiên, không phải mọi quyển sách đều có ích, phù hợp với mọi đối tượng người đọc. Vì vậy, chúng ta cần phải lựa chọn và có phương pháp đọc phù hợp để việc đọc sách trở nên có ý nghĩa và mang lại hiệu quả cao nhất + Cần rèn luyện thói quen đọc sách... * Kết bài: Khẳng định ý nghĩa vấn đề nghị luận và rút ra bài học cho 0,5 bản thân. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa của tiếng Việt. 3- MĐ Nghị luận văn học 5,0 01 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Biết làm kiểu bài nghị luận về đoạn thơ. Bài viết có bố cục mạch lạc, 0,5 sáng rõ, thể hiện tốt năng lực cảm nhận, kết hợp lý lẽ và dẫn chứng, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thể hiện tốt năng lực cảm nhận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. 0,5 *Thân bài: Cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. Ý 1: Xác định vị trí và nội dung chính của đoạn: Đây là đoạn mở đầu bài thơ Nói với con của tác giả Y Phương. Đoạn0,5 thơ thể hiện những tình cảm, cảm xúc của người cha khi nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. Ý 2: Cảm nhận về đoạn thơ: -Bằng cách nói gợi hình, gợi cảm, cách tư duy giàu hình ảnh, nhà thơ Y Phương đã gợi ra khung cảnh một gia đình ấm áp, hạnh phúc và 2,0 tràn ngập tình yêu thương. + Con được nuôi dưỡng, chở che trong vòng tay ấm áp của cha mẹ. + Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương của cha mẹ, trong sự nâng dón và mong chờ của cha mẹ. + Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, vui mừng, đón nhận. + Lời thơ: Nói bằng hình ảnh, cách hình dung cụ thể để diễn tả ý trừu tượng của người miền núi khiến câu thơ mộc mạc mà gợi cảm, tình cha con thêm chân thành, thấm thía. Lời của người cha cũng để nhắc nhở con về tình cảm gia đình ruột thịt, về cội nguồn của mỗi người. - Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. + Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của “người đồng mình”
  6. được nhà thơ gợi lên qua các hình ảnh độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc: “Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”. Các động từ “cài”, “ken” được dùng rất gợi cảm vừa miêu tả cụ thể công việc lao động của người miền núi, vừa gợi lên sự gắn bó, quấn quýt, tình cảm sâu đậm, nét văn hóa đặc trưng của người đồng mình. + Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên đã che chở, đã nuôi dưỡng con cả về tâm hồn và lối sống. Nhà thơ tiếp tục dùng lối nói gợi hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người của người đồng mình. “Rừng cho hoa” là cho cái đẹp, cho tấm lòng rừng núi quê hương. “Con đường cho những tấm lòng” là cho nghĩa tình. Rừng núi đâu chỉ là thiên nhiên, mà còn là tình người, là những tấm lòng yêu thương gắn bó bên nhau, nuôi dưỡng con lớn lên về tâm hồn, lối sống. Đoạn thơ đã thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con, nhắc nhở con nhớ về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người là gia đình và quê hương... Ý 3: Đánh giá: - Thí sinh đánh giá khái quát về ý nghĩa của lời tâm sự ở đoạn thơ, nêu được nhận thức của cá nhân về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương. Cảm nhận được lời người cha dạy con về tình yêu cội nguồn, quê hương, dân 0,25 tộc. * Kết bài: Thí sinh lựa chọn một cách kết bài hợp lý, thể hiện được ấn tượng, cảm xúc của người viết về những tình cảm gần gũi thiêng liêng gợi lên từ đoạn thơ. Đoạn thơ góp phần bộc lộ cảm hứng, chủ đề tư tưởng toàn bài. 0,5 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ 0,25 về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 3- MĐ Nghị luận văn học 5,0 02 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Biết làm kiểu bài nghị luận về đoạn thơ. Bài viết có bố cục mạch lạc, 0,5 sáng rõ, thể hiện tốt năng lực cảm nhận, kết hợp lý lẽ và dẫn chứng, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thể hiện tốt năng lực cảm nhận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. 0, 5 * Thân bài: Cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. Ý 1: Xác định vị trí và nội dung chính của đoạn: Đây là đoạn thơ cuối bài thơ Nói với con của tác giả Y Phương thể hiện0,5 những cảm xúc của người cha khi nói với con về những đức tính tốt đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha đối với con.
  7. Ý 2: Cảm nhận về đoạn thơ: Bằng giọng tâm tình, trìu mến, đoạn thơ diễn tả tình cảm tha thiết của người cha khi nói với con về những đức tính cao đẹp của 2,0 “người đồng mình” và mong ước của cha về con. + Người cha nói về những phẩm chất tốt đẹp của con người quê hương: Mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin; sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn nhiều cực nhọc, đói nghèo. Người đồng mình bằng sự lao động nhẫn nại, cần cù đã làm nên quê hương với truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp. Người đồng mình có thể nhỏ bé về hình hài vóc dáng, thô sơ da thịt nhưng không hề bé nhỏ về tâm hồn, ý chí và luôn mong ước xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp hơn... + Người cha mong con biết tự hào với truyền thống quê hương, truyền cho con niềm tin, sự kiêu hãnh về vẻ đẹp tâm hồn, ý chí của người đồng mình. Biết vượt lên hoàn cảnh, luôn mạnh mẽ, tự tin; gắn bó với cội nguồn và có ý chí vươn lên trong cuộc sống. Biết kế tục, phát huy một cách xứng đáng truyền thống của quê hương... Ý 3 : Đánh giá: - Thí sinh đánh giá khái quát về ý nghĩa của lời tâm sự của người cha qua0,25 đoạn thơ, nêu được nhận thức tình cảm của cá nhân về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước. * Kết bài: Thí sinh lựa chọn một cách kết bài hợp lý, thể hiện được ấn tượng, cảm xúc0,5 của người viết về những ý nghĩa gợi ra từ đoạn thơ. Đoạn thơ góp phần bộc lộ cảm hứng, chủ đề tư tưởng toàn bài. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ 0,25 về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và tư tưởng tình cảm của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng cảm nhận tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 7 - 8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề
  8. -----HẾT-----