2 Đề thi thử lần 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2017-2018 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi thử lần 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2017-2018 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
2_de_thi_thu_lan_1_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2017_2018_pgddt_huo.doc
Nội dung text: 2 Đề thi thử lần 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2017-2018 - PGD&ĐT Hương Khê (Có đáp án + Ma trận)
- MÔN: NGỮ VĂN 9 THỜI GIAN: 90 PHÚT. 1. Ma trận đề Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao số giá Ngữ - Xác định Chỉ ra và liệu: phương phân tích tác 01 đoạn thức biểu dụng của Đọc – thơ đạt. Vị trí một phép tu hiểu đoạn thơ từ có trong đoạn trích Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 0,5 0,5 1,0 Tỉ lệ 5 % 5 % 10% Nghị Viết bài văn luận xã nghị luận xã Làm hội hội văn Nghị Viết bài văn luận nghị luận về Văn học một nhân vật. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 3 6 9,0 Tỉ lệ 30% 60 % 90 % Số câu 1 2 1 4 Tổng toàn Số điểm 0,5 3,5 6,0 10 bài Tỉ lệ 5 % 35% 60 % 100 %
- 2. Đề minh họa MĐ 01 Câu 1. (4.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: "Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con”. (Trích Nói với con -Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014) a. Xác định vị trí của đoạn trích trong bài thơ? Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? (0.5 đ) b. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một phép tu từ có trong đoạn trích. (0.5 đ) c. Từ nội dung đoạn thơ, hãy viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý chí vươn lên trong cuộc sống.(3.0 đ) Câu 2: (6.0 điểm) Phân tích nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng” của Kim Lân (Ngữ văn 9, tập một) để thấy được tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
- Mã đề 02 Câu 1. (4.0 điểm) Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: "Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con”. (Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014). a. Xác định vị trí của đoạn trích trong bài thơ? Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? (0.5 đ) b. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một phép tu từ có trong đoạn trích.(0.5 đ) c. Từ nội dung đoạn thơ, hãy viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý chí vươn lên trong cuộc sống.(3.0 đ) Câu 2: (6.0 điểm) Phân tích nhân vật ông Sáu trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một) để thấy được tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. -------------- HẾT -------------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm.
- 3. Hướng dẫn chấm MĐ 01 I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 4 a) - Đoạn trích thuộc phần cuối của bài thơ 0.25 - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0.25 b) - Học sinh chỉ ra được một phép tu từ 0.25 - Phân tích tác dụng của phép tu từ được chỉ ra 0.25 c Nghị luận xã hội 3 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 0,5 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác 0,25 lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý chí vươn lên trong cuộc sống. 0,25 - Giải thích: 0,25 + Ý chí là gì? Là khả năng vượt khó, sức mạnh của sự nỗ lực ở con người, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục những khó khăn để đạt được kết quả. + Ý chí được thể hiện trong hành động cụ thể. Là hành động có ý thức, đòi hỏi sự nổ lực khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra. - Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: + Dẫn chứng qua tác phẩm văn học, trong đời sống, qua các nhân vật 0,25 lịch sử + Người có ý chí dù gặp khó khăn nhưng không nhụt chí, không 0,25 chán nản; trở ngại, khó khăn còn làm cho cá nhân nỗ lực để vượt qua (dẫn chứng ). - Bàn luận, mở rộng nâng cao: 0,25 + Cuộc sống luôn tồn tại những thử thách, trở ngại, khó khăn, nên đòi hỏi mỗi người phải có ý chí, nghị lực vượt khó vươn lên. Ý chí giúp chúng ta hoàn thành mục tiêu đề ra, hoàn thiện bản thân, góp phần làm cho xã hội phát triển. + Phê phán lối sống cầu an, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. - Bài học nhận thức và hành động: + Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân. 0,25 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25 nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt.
- 3 Nghị luận văn học 6.0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Biết làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, kiểu bài phân tích 0,5 nhân vật; Bài viết có bố cục mạch lạc, sáng rõ, lập luận thuyết phục, kết hợp lý lẽ và dẫn chứng hợp lý, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: 1. MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0,25 2.TB: 2.1. Xác định vai trò của nhân vật trong cốt truyện; nêu cảm nhận 0,5 chung và định hướng phân tích: Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào hoàn cảnh đặc biệt để khắc họa tính cách nhân vật, người đọc cảm nhận được những nét tính cách nổi bật của nhân vật qua tình huống truyện, qua diễn biến tâm trạng nhân vật. 0,5 2.2. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi mới đến nơi tản cư: - Ông Hai hay khoe làng, đi đâu ông cũng kể về làng chợ Dầu. - Trong những ngày tháng tản cư, làng Chợ Dầu đã thành nỗi nhớ và niềm tự hào của ông Hai. - Tình yêu làng gắn liền với tinh thần kháng chiến: ông Hai luôn theo dõi tin tức kháng chiến, vui cùng thắng lợi của quân và dân ta. Tình cảm của ông Hai tiêu biểu cho tình cảm của những người nông dân sau cách mạng tháng Tám. 2.3. Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của 1,5 người nông dân Việt Nam thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp được thể hiện rõ nhất qua diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. - Khi nghe được tin dữ, ông sững sờ, bàng hoàng và chưa tin vào tai mình. Khi người ta kể, ông xấu hổ, đau đớn và lảng ra về... Nghe những lời chì chiết của làng xóm ông chỉ biết cúi gằm mặt mà đi... - Ông thương cho đàn con của mình, nghĩ tủi hổ vì chúng nó cũng bị người ta “rẻ rúng, hắt hủi”. Ông đau đớn và dằn vặt: “Ông kiểm điểm lại những gương mặt”, không tin họ lại đổ đốn hư vậy, càng nghĩ ông càng đau lòng, thật khó chấp nhận sự thật, vì nó làm ông cảm thấy đau đớn vô cùng. - Xấu hổ, nhục nhã ông chẳng dám ra ngoài. Không khí trong căn nhà cũng trở nên vô cùng nặng nề. - Tình cảm yêu nước sâu sắc còn được bộc lộ ở sự xung đột nội tâm hết sức gay gắt: có lúc ông muốn về làng, vì bị người ta hắt hủi, coi khinh. Nhưng lý trí lại không cho phép: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất thì phải thù”. Một quyết định thật khó khăn. Tâm lý giằng co gay gắt khiến lòng ông đau như cắt. - Ông chỉ biết bộc lộ nỗi lòng qua lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh của ông với cụ Hồ, ông cảm giác
- đứa con bé tí cũng hiểu lòng ông: “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!”... 0,5 2.4. Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp còn được thể hiện qua diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai khi nhận tin cải chính về làng. - Ông vui sướng vô cùng, đi khoe nhà mình bị Tây đốt, ông gặp từng người chỉ để nói với họ tin cải chính. Ông kể cho mọi người nghe về trận càn quét ở làng chợ Dầu với niềm tự hào khôn tả... - Những điều đó đã nói lên tinh thần yêu nước của ông Hai, tình cảm chân thành của người nông dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp. 2.5. Đánh giá, khái quát về nhân vật: 0,25 - Tác giả đã xây dựng tình huống nghệ thuật đặc biệt cho tác phẩm. - Khắc họa diễn biến tâm lý nhân vật chân thực, sinh động. Tâm lý của nhân vật được bộc lộ qua hành động, ngôn ngữ, nhất là qua lời độc thoại nội tâm. 0,5 - Qua nhân vật ông Hai, người đọc cảm nhận được tình yêu nước, yêu làng vô cùng sâu nặng, cao quý của người nông dân kháng chiến. Đồng thời thấy được tình cảm yêu mến đặc biệt của nhà văn dành cho nhân vật. KB: Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về nhân vật. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về 0,5 nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng nghị luận tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 7 - 8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề -----HẾT-----
- 3. Hướng dẫn chấm MĐ 02 I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 4 a, - Đoạn trích thuộc phần cuối của bài thơ. 0.25 - Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm. 0.25 b, - Học sinh chỉ ra được một phép tu từ. 0,25 - Phân tích tác dụng của phép tu từ được chỉ ra. 0,25 c, Nghị luận xã hội 3 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 0,5 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác 0,25 lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý chí vươn lên trong cuộc sống 0,25 - Giải thích: 0,25 + Ý chí là gì? Là khả năng vượt khó, sức mạnh của sự nỗ lực ở con người, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục những khó khăn để đạt được kết quả. + Ý chí được thể hiện trong hành động cụ thể. Là hành động có ý thức, đòi hỏi sự nổ lực khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra. - Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: + Dẫn chứng qua tác phẩm văn học, trong đời sống, qua các nhân vật 0,25 lịch sử + Người có ý chí dù gặp khó khăn nhưng không nhụt chí, không 0,25 chán nản; trở ngại, khó khăn còn làm cho cá nhân nỗ lực để vượt qua (dẫn chứng ). - Bàn luận, mở rộng nâng cao: 0,25 + Cuộc sống luôn tồn tại những thử thách, trở ngại, khó khăn, nên đòi hỏi mỗi người phải có ý chí, nghị lực vượt khó vươn lên. Ý chí giúp chúng ta hoàn thành mục tiêu đề ra, hoàn thiện bản thân, góp phần làm cho xã hội phát triển. + Phê phán lối sống cầu an, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống - Bài học nhận thức và hành động: + Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân. 0,25 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25 nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. 3 Nghị luận văn học 6.0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Biết làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, kiểu bài phân tích 0,5
- nhân vật; Bài viết có bố cục mạch lạc, sáng rõ, lập luận thuyết phục, kết hợp lý lẽ và dẫn chứng hợp lý, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: 1. MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0,25 2.TB: 2.1. Xác định vai trò của nhân vật trong cốt truyện; nêu cảm nhận 0,5 chung và định hướng phân tích: Tác giả đặt nhân vật ông Sáu vào tình huống truyện bất ngờ, tự nhiên, hợp lý để khắc họa tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. 2.2. Hoàn cảnh nhân vật: 0,5 - Ông Sáu là một nông dân Nam Bộ. Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chông Pháp và chống Mĩ. Ông ra đi đánh giặc năm 1946 mãi đến năm 1954, ông mới được về thăm quê một vài ngày. Ngày ông đi, đứa con gái của ông mới một tuổi. Khi con gái lên 9, ông mới gặp lại con. - Tình cảm sâu nặng của ông Sáu đối với con được thể hiện rõ nét qua lần ông về thăm nhà và khi ông ở trong rừng tại khu căn cứ. 2.3. Tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của 1,25 chiến tranh được thể hiện qua tình yêu của ông Sáu đối với con trong những ngày ông về thăm quê. - Tình yêu con tha thiết thể hiện qua tâm trạng, hành động của ông Sáu khi ông sắp được về thăm nhà: + Đến lúc được về, tình cảm dành cho con cứ “nôn nao trong người anh”. Khi gần đến nhà: “không thể chờ xuồng cập lại bến, anh nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc xuồng tạt ra anh bước vội vàng với những bước dài, rồi dừng lại kêu to: Thu! con. Giọng lặp bặp run run: ba đây con!...” Diễn biến của hành động, lời nói và cử chỉ đã nói lên tình yêu con, nhớ con tha thiết của ông Sáu. - Tình yêu con tha thiết thể hiện qua những ngày ông ở nhà và ngày ông lên đường. + Trong ba ngày phép ngắn ngủi: Ông Sáu luôn tìm cách gần gũi con: “Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con” Tâm lý nhân vật diễn biến phức tạp: vui mừng, hồi hộp chờ con gọi một tiếng “ba”, thất vọng, đau khổ...không kìm nén nổi cảm xúc “ anh đánh vào mông nó và hét lên...” + Trước khi ra đi: “Anh muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chí đứng nhìn nó. Anh nhìn nó với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu”... + Khi ra đi: Hạnh phúc bất ngờ khi con gái đã gọi ba. “Không ghìm
- được xúc động và không muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc con”... 2.4. Tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của 1,0 chiến tranh được thể hiện qua tình yêu của ông Sáu đối với con trong những ngày ông ở căn cứ. - Tâm trạng khi ở khu căn cứ: “Những ngày ở rừng, lúc nhớ con, anh cứ ân hận sao mình lại đánh con”. Nỗi khổ tâm đó cứ giày vò anh... - Tâm trạng khi làm chiếc lược: Khi có được mảnh ngà voi, “anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”. - Khi làm chiếc lược: Bằng tình yêu thương của người cha, ông Sáu đã từng ngày từng ngày ngồi cưa mảnh ngà thành một chiếc lược. “Thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc... Những đêm nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con”... - Chiếc lược ngà đã trở thành vật quý giá thiêng liêng với ông Sáu. Nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu mến, nhớ thương mong đợi của người cha đối với đứa con xa cách Nhưng rồi, một tình cảnh đau thương đã xảy ra: Ông Sáu đã hi sinh khi chưa kịp trao vào tay con gái chiếc lược ngà. “Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chí có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu...” 2.5. Đánh giá, khái quát nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Nhà văn đã sáng tạo được một tình huống nghệ thuật độc đáo. + Lựa chọn ngôi kể chuyện trong vai người bạn thân thiết của ông 0,5 Sáu, tác giả đã làm cho câu chuyện được kể thẩm đẫm cảm xúc, tình cảm của những người trong cuộc. + Cốt truyện chặt chẽ, có những yêu tố bất ngờ nhưng hợp lí. + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, sinh động. + Tình cảm cha con sâu sắc của cha con ông Sáu đã vượt qua bom đạn của chiến tranh để ngày càng thiêng liêng, ngời sáng và gắn bó chặt chẽ với tình yêu quê hương, đất nước. Tác phẩm giúp ta hiểu thêm về cuộc sống tình cảm của người dân Nam Bộ trong chiến tranh chống Mỹ. KB: Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về 0,5 nhân vật. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về 0,5 nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng nghị luận tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả.
- - Điểm 7 - 8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 5 - 6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1 - 2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề -----HẾT-----