2 Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 (Đề minh họa) - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 (Đề minh họa) - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
2_de_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_9_de_minh_hoa_nam_hoc_2018_201.doc
Đề và HDC Ngữ văn9KI 18-19. gửi doc (2).doc
Nội dung text: 2 Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 (Đề minh họa) - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)
- MÔN: NGỮ VĂN 9 THỜI GIAN: 90 PHÚT. 1. Ma trận đề Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng Kiểm tra đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao số giá Ngữ liệu Xác định Chuyển 01 đoạn PTBĐ, từ thành lời trích ngữ xưng dẫn gián Đọc – hô tiếp hiểu Số câu 2 1 3 Tổng Số điểm 1,0 1,0 2,0 Tỉ lệ 10 % 10 % 20 % Nghị Viết bài văn luận xã nghị luận xã Làm hội hội văn Nghị Viết bài luận văn cảm Văn học nhận về một đoạn thơ. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 3,0 5,0 8,0 Tỉ lệ 30% 50 % 80 % Số câu 2 1 1 1 5 Tổng toàn Số điểm 1,0 1,0 3,0 5,0 10 bài Tỉ lệ 10 % 10 % 30% 50 % 100 %
- 2. Đề minh họa MĐ 01 Câu 1:(2.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu: “Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.” (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương, Ngữ văn 9, Tập một, tr.48) a. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. b. Xác định các từ ngữ xưng hô có trong đoạn trích. c. Hãy thuật lại lời nói của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích theo cách dẫn gián tiếp. Câu 2: (3.0 điểm) Viết một bài văn nghị luận khoảng 300 từ trình bày suy nghĩ của em về Tính tự tin. Câu 3: (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa ! Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...” ( Trích Bếp lửa - Bằng Việt, Ngữ văn 9, Tập một ,Tr.144-145) ---------- HẾT ----------- - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Giám thị không giải thích gì thêm. 3. Hướng dẫn chấm MĐ 01
- I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 2,0 a. Phương thức biểu đạt chính của trích: Tự sự. 0,5 b. Từ ngữ xưng hô trong đoạn trích: thiếp, chàng 0,5 c. Biết chuyển thành lời dẫn gián tiếp, đảm bảo hợp lý về nội dung, đạt 1,0 yêu cầu về hình thức. 2 Nghị luận xã hội 3,0 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * MB: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận: Tính tự tin 0,25 * TB: Giải thích:Thế nào là tự tin? 0,25 - Tự là chính bản thân mình, chính mình. Tin là niềm tin, sự tin tưởng. - Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình, thấy rõ năng lực của mình có thể thực hiện tốt một công việc nào đó. Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: Biểu hiện của sự tự tin. 0,5 - Mạnh dạn nêu lên quan điểm, chính kiến của mình về một vấn đề mà mình cho là đúng. - Dám đứng trước đám đông thể hiện năng lực bản thân. - Có thể giao tiếp thoải mái, phù hợp trong mọi hoàn cảnh. - Dám nhận sai và sửa sai của chính bản thân mình Bàn luận, mở rộng nâng cao: - Ý nghĩa của đức tính tự tin: 0, 5 - Người tự tin sẽ có cơ hội làm việc tốt hơn và tiến tới thành công một cách tốt nhất, có cơ hội thể hiện bản thân để người khác nhận ra năng lực của mình, dám mạnh dạn trao đổi về những vấn đề chưa rõ từ đó sẽ ngày càng hoàn thiện bản thân và dễ thành công trong cuộc sống. - Dễ thích ứng với mọi hoàn cảnh. Mặt xấu của tự tin: - Nếu tự tin quá đáng sẽ không tốt. Không phải bất kì trường hợp 0,25 nào cũng tự tin. Tự tin không đúng sẽ trở thành kiêu ngạo, bảo thủ.. * KB: Bài học nhận thức và hành động: 0,25 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25 nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. 3 Cảm nhận đoạn thơ 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu 0,5 được đoạn thơ cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm
- cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích. 0,25 * Cảm nhận về nội dung , nghệ thuật của đoạn thơ - Từ hình ảnh “bếp lửa” khơi nguồn cảm xúc đánh thức những kí ức 0,25 tuổi thơ hiện về bên bà và bếp lửa. Đó là một tuổi thơ có nỗi ám ảnh ghê rợn của nạn đói “ đói mòn đói mỏi”, một tuổi thơ thiếu thốn tình cảm mẹ cha “ mẹ cùng cha công tác bận không về”, một tuổi thơ có nỗi khiếp sợ của chiến tranh: “ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi ” - Tuổi thơ cuả cháu không phải là những gì lãng mạn, êm đềm 1,0 nhưng cháu vẫn hạnh phúc, vẫn ấm áp vì cháu có bà. Bà là người giàu đức hi sinh. Những mất mát, đau thương của chiến tranh bà vẫn âm thầm chịu đựng, để con yên tâm công tác, để giúp cháu xoa dịu bớt nỗi khiếp sợ cuả chiến tranh. Bởi thế, “ vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh”: “ Mày có viết thư chớ kể này kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên” - Trong tro tàn mất mát của chiến tranh, bà vẫn cần mẫn sớm hôm 0,25 nhóm lửa: “ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng” - “ Rồi sớm rồi chiều” nhịp thời gian tuần hoàn, bền bỉ, không đứt gãy bà đã nhen lên “ bếp lửa” cũng như tình yêu thương của bà không bao giờ lụi tàn. - Điệp từ “ một ngọn lửa” như khẳng định sự trường tồn bất diệt cuả ngọn lửa cũng như là sự vĩnh hằng của tình yêu thương bà dành cho cháu. - “Bếp lửa” đã chuyển hóa thành “ngọn lửa”. Nếu như “ bếp lửa” 1,0 được nhen lên bởi những vật chất đời thường thì ngọn lửa lại được nhen lên bởi tình yêu thương của bà. Bởi vậy nó không chỉ mang ý nghĩa thực mà còn mang ý nghiã ẩn dụ. Đó là ngọn lửa “ lòng bà luôn ủ sẵn”. Từ “ ủ sẵn” mang đến cho ta các liên tưởng về sự bất diệt của ngọn lửa. Nó không còn là ngọn lửa hữu hình nữa mà là ngọn lửa vô hình – ngọn lửa của tình yêu thương bà dành cho cháu. Đó là ngọn lửa của niềm tin bất diệt “ ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng” đó là ngọn lửa mà bà thắp lên trong tâm hồn cháu để cháu có được niềm tin hi vọng giúp xoa dịu bớt những thiệt thòi thiếu thốn của cháu trong chiến tranh. * Đánh giá, khái quát:: + Đánh giá về nội dung, ý nghĩa, đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ. 0,25 + Khái quát tài năng, tư tưởng của tác giả thể hiện
- d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về 1,0 nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 5,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng cảm thụ tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 7-8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề -----HẾT-----
- MĐ 02 Câu 1:(2.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu: “Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.” (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương, Ngữ văn 9, Tập một, tr.48) a. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. b. Xác định các từ ngữ xưng hô có trong đoạn trích. c. Hãy thuật lại lời nói của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích trên theo cách dẫn gián tiếp. Câu 2: (3.0 điểm) Viết một bài văn nghị luận khoảng 300 từ trình bày suy nghĩ của em về Tính tự tin. Câu 3: (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...” ( Trích Bếp lửa - Bằng Việt, Ngữ văn 9, Tập một, Tr.144) MĐ 02
- I. Các yêu cầu cụ thể: Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm 1 2,0 a. Phương thức biểu đạt chính của trích: Tự sự. 0,5 b. Từ ngữ xưng hô trong đoạn trích: thiếp, chàng 0,5 c. Biết chuyển thành lời dẫn gián tiếp, đảm bảo hợp lý về nội dung, 1,0 đạt yêu cầu về hình thức. 2 Nghị luận xã hội 3,0 a. Đảm bảo thể thức một văn bản NLXH 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung văn bản: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có nhiều cách triển khai vấn đề, miễn là đủ sức thuyết phục. Nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * MB: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận: Tính tự tin 0,25 * TB: Giải thích:Thế nào là tự tin? 0,25 - Tự là chính bản thân mình, chính mình. Tin là niềm tin, sự tin tưởng. - Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình, thấy rõ năng lực của mình có thể thực hiện tốt một công việc nào đó. Chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề: Biểu hiện của sự tự tin. 0,5 - Mạnh dạn nêu lên quan điểm, chính kiến của mình về một vấn đề mà mình cho là đúng. - Dám đứng trước đám đông thể hiện năng lực bản thân. - Có thể giao tiếp thoải mái, phù hợp trong mọi hoàn cảnh. - Dám nhận sai và sửa sai của chính bản thân mình Bàn luận, mở rộng nâng cao: - Ý nghĩa của đức tính tự tin: 0, 5 - Người tự tin sẽ có cơ hội làm việc tốt hơn và tiến tới thành công một cách tốt nhất, có cơ hội thể hiện bản thân để người khác nhận ra năng lực của mình, dám mạnh dạn trao đổi về những vấn đề chưa rõ từ đó sẽ ngày càng hoàn thiện bản thân và dễ thành công trong cuộc sống. - Dễ thích ứng với mọi hoàn cảnh. Mặt xấu của tự tin: - Nếu tự tin quá đáng sẽ không tốt. Không phải bất kì trường hợp 0,25 nào cũng tự tin. Tự tin không đúng sẽ trở thành kiêu ngạo, bảo thủ.. * KB: Bài học nhận thức và hành động: 0,25 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25 nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt. 3 Cảm nhận đoạn thơ 5,0
- a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Có đầy đủ cấu trúc Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu 0,5 được đoạn thơ cần nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau đây: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích. 0,25 * Cảm nhận về nội dung , nghệ thuật của đoạn thơ - Từ hình ảnh “bếp lửa” khơi nguồn cảm xúc đánh thức những kí 0,25 ức tuổi thơ hiện về bên bà và bếp lửa. Dẫu tuổi thơ của cháu có nhiều thiệt thòi song vẫn trọn vẹn, ngọt ngào, hạnh phúc vì cháu được sống trong tình yêu thương và sự chăm chút của bà. Từ đó, cháu có những suy ngẫm về cuộc đời bà. - Đảo từ “ lận đận “ lên đầu câu, hình ảnh ẩn dụ “ nắng mưa” đã 0,25 gợi cuộc đời nhiều gian khó để nói về vẻ đẹp: tảo tần, đức hi sinh của bà. Rõ rang một mình bà thôi đã chèo chống , đã làm điểm tựa, là hậu phương vững chắc cho cuộc đời của con cháu.. Ngoài ra những từ chỉ thời gian “ đến tận bây giờ” gợi sự bền vững trường tồn trong vẻ đẹp của bà. - Điệp từ “ nhóm” cho ta thấy, suy ngẫm về cuộc đời bà tác giả 0,25 không chỉ thấy vẻ đẹp tảo tần nhẫn nại mà còn thấy vai trò của bà: là người khơi nguồn cho tất cả. Bà đâu chỉ thắp lên ngọn lửa từ những nguyên liệu vật chất đời thường mà bà còn nhóm lên ngọn lửa về tinh thần. - “ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm”: bà nhóm lên bếp lửa thực để 0,75 sưởi ấm bà cháu. “ Nhóm niềm yêu thương” – bà nhóm lên ngọn lửa của tình yêu thương để cháu biết yêu thương những điều bình dị nhất trong cuộc sống.“ Nhóm nồi xôi gạo” – bà nhóm lên trong cháu niềm vui biết sẻ chia, trân trọng những niềm vui giản dị nhất. - Để rồi người cháu thốt lên: “ Ôi, kì lạ và thiêng liêng – Bếp lửa!” 1,0 là sự dồn nén cảm xúc mãnh liệt.Từ đó phát hiện ra sự kì lạ khi “ Bếp lửa” nhỏ bé, bình dị mà lại trở thành tình bà, thắp lên sức mạnh niềm tin và nghị lực.. Thắp sang tâm hồn cháu và giữ gìn tuổi thơ cháu. “Thiêng liêng” bởi nó gợi lên bao giá trị trong cháu: đó là tổ ấm, là cội nguồn của gia đình, hội tụ trong hình ảnh người bà; nó còn là cội nguồn của quê hương đất nước, truyền thống của dân tộc. * Đánh giá, khái quát:: + Đánh giá về nội dung, ý nghĩa, đặc sắc nghệ thuật của đoạn 0,25 thơ. + Khái quát tài năng, tư tưởng của tác giả thể hiện d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ 1,0 về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và tư tưởng của tác giả. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa của tiếng Việt.
- Tổng điểm 5,0 II. Hướng dẫn chấm điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng cảm thụ tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 7-8: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng tương đối linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhưng chưa sâu, vận dụng tương đối hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 3 - 4: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc quá nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1-2 : Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng. - Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề. -----HẾT-----