2 Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
2_de_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_11_nam_hoc_2018_2019_truong_th.docx
Nội dung text: 2 Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 11 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi KIỂM TRA HỌC KỲ I. Năm học 2018 - 2019 Tổ Ngữ Văn Môn: Ngữ Văn 11 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Đề bài: I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi: Con gái à, đừng để những cử chi quan tâm ân cần của đối phương, khiến bản thân lầm tưởng đó là tình yêu của người ta dành cho bạn, mà mơ mộng và ảo tưởng về một mối quan hệ tốt đẹp nhé, bởi chưa chắc đó đã là một tình yêu thực sự như em mong chờ đâu. Ừ thì con gái yếu đuối là thế, khi thấy bạn bè cùng lứa đứa thì đã yên bề gia thất, đứa thì cũng có người yêu bên cạnh, thấy họ hạnh phúc quấn quýt bên nhau hay những lúc đau lúc ốm có người quan tâm, chăm lo mà vội vàng tìm kiếm một tình yêu chớp nhoáng. Con gái à, có một chàng trai nhắn tin với bạn thường xuyên. Cũng có khi cùng bạn thức trắng đêm chỉ để trò chuyện tâm tình, thì đó vẫn không phải tình yêu đâu bạn nhé. Phải chăng đó chỉ là sự cảm thông, quan tâm hay sự tò mò cảm hứng nhất thời mà thôi. Cũng đừng tin vào một lời hứa về tương lai, bởi điều quan trọng vẫn là hành động của họ dành cho bạn. Và cũng đừng tin vào những hành động nhỏ nhặt nhất thời mà ngày nay người ta vẫn gọi với cái tên vui đùa “thính” mà tin tưởng tuyệt đối vào họ. Hãy yêu khi bạn xinh đẹp nhất. Hãy yêu khi bạn thành công nhất. Hãy yêu khi bạn yêu bản thân mình nhất. (Trích Con gái à, đừng nhầm lẫn giữa quan tâm và tình yêu nhé, nguồn: internet) Câu 1: Tìm 01 phép liên kết có trong đoạn trích Câu 2: Tìm 01 biện pháp tu từ trong đoạn: Hãy yêu khi bạn xinh đẹp nhất. Hãy yêu khi bạn thành công nhất. Hãy yêu khi bạn yêu bản thân mình nhất. Câu 3: Em hiểu quan tâm khác tình yêu như thế nào? Câu 4: Bài học có ý nghĩa mà em rút ra từ đoạn trích? II. Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm) Từ đoạn trích của phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng, trình bày suy nghĩ của em về tình yêu học trò. Câu 2 (5 điểm) Phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục)
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi KIỂM TRA HỌC KỲ I. Năm học 2018 - 2019 Tổ Ngữ Văn Môn: Ngữ Văn 11 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 02 trang) A. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. B. Đáp án và thang điểm Câu Đáp án Điểm I. Đọc hiểu 1. Phép thế: con gái = bạn 0.5 (3.0 điểm) Phép lặp: con gái à Phép nối: Và (Học sinh chọn 1 trong số 3 đáp án) 2. Điệp ngữ 0.5 Điệp cấu trúc (Học sinh chọn 1 trong số 2 đáp án) - Chỉ ra BPTT: 0.25 - Dấu hiệu: 0.25 3. Quan tâm: nói chuyện, chia sẻ vui buồn, đồng cảm, Tình yêu: ngoài sự quan tâm, tình yêu còn là sự cảm nhận của cảm xúc. Là gắn 1.0 bó, san sẻ, là cùng vượt qua thử thách và tình yêu là nhìn về 1 hướng để đến với nhau. (GV linh động cho điểm)
- 4. Cần tỉnh táo khi gửi gắm tình yêu cho một người nào đó để tránh bị trao nhầm 1.0 tình cảm của mình. (Gv linh động cho điểm) II. Làm văn (7 điểm) Câu 1: (2 Từ đoạn trích của phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng, 2.0 điểm) trình bày suy nghĩ của em về tình yêu học trò. - HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được: + Tác dụng của tình yêu học trò + Tác hại Câu 2 (5 Phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn điểm) Tuân (Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục) a/ Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học 0.25 b/ Xác định đúng yêu cầu của đề 0.25 c/ Định hướng dàn ý: - Vẻ đẹp tài năng - Vẻ đẹp khí phách - Vẻ đẹp nhân cách - Cảnh cho chữ - Quan niệm nghệ thuật tiến bộ của Nguyễn Tuân - Thông điệp của tác giả - Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật 4.0 d/ Sáng tạo: có quan điểm riêng, có suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật, có cách diễn đạt độc đáo. 0.25
- e/ Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng 0.25 Việt. * Lưu ý: (giáo viên linh động trong chấm điểm, những kiến giải có lý ngoài đáp án vẫn cho điểm)
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi KIỂM TRA HỌC KỲ I. Năm học 2018 - 2019 Tổ Ngữ Văn Môn: Ngữ Văn 10 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Đề bài: I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi: [ ] Thì cái cây xà nu ấy nó chính là cây... thông đấy ạ. Thông có 2 loại, thông 3 lá và thông 2 lá. Thông hai lá mới là thông lấy nhựa, nó có thể cho 6kg nhựa/1 cây/1 năm, từ nhựa ấy người ta làm ra colophan, còn gọi là tùng hương và dầu thông người ta hay dùng để quang nón cho bóng. Người dân tộc Tây Nguyên, đặc biệt vùng người Dẻ Triêng ở Đăk Glei chỉ sử dụng của xà nu một thứ duy nhất, là nhựa của nó để thắp sáng ban đêm. Họ tước những mảnh nhựa, đốt thay đèn. Tôi nhiều lần đi về các làng người Tây Nguyên, chưa bao giờ thấy họ sử dụng gỗ cây thông làm nhà hoặc sử dụng vào đời sống thường nhật, kể cả củi, có lẽ do thời ấy rừng còn nhiều loại gỗ tốt hơn cây thông nhiều mà lại không có nhựa, khói, không bị hăng... người Dẻ Triêng gọi cây thông ba lá là loong nuh... (Trích Thông của một thời, FB Văn Công Hùng) Câu 1: Tìm 01 phép liên kết trong đoạn trích Câu 2: Tìm 01 biện pháp tu từ có trong đoạn trích. Câu 3: Nội dung của đoạn trích? Câu 4: Đặt một nhan đề khác cho đoạn trích II. Làm văn (7 điểm) Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh ký của Nguyễn Du Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang Thổn thức bên song mảnh giấy tàn Son phấn có thần chôn vẫn hận Văn chương không mệnh đốt còn vương Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi Cái án phong lưu khách tự mang Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa Người đời ai khóc Tố Như chăng? (SGK Ngữ văn 10, tập 1, NXB GD)
- Trường THPT Mạc Đĩnh Chi KIỂM TRA HỌC KỲ I. Năm học 2018 - 2019 Tổ Ngữ Văn Môn: Ngữ Văn 10 (Chương trình chuẩn) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 02 trang) A. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. B. Đáp án và thang điểm Câu Đáp án Điểm I. Đọc hiểu 1. Phép thế: người dân tộc Tây Nguyên = họ 0.5 (3.0 điểm) Phép lặp: thông (Học sinh chọn 1 trong số 2 đáp án) 2. Điệp từ: thông 1.0 - Chỉ ra BPTT: 0.25 - Dấu hiệu: 0.25 3. Giới thiệu về cây thông Tây Nguyên 1.0 (GV linh động cho điểm) 4. Nhan đề: nhan đề hợp lý, Gv cho điểm 0.5 (Gv linh động cho điểm) II. Làm Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh ký của Nguyễn Du văn (7 điểm)
- a/ Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học 0.5 b/ Xác định đúng yêu cầu của đề 0.5 c/ Định hướng dàn ý: - Cuộc đời bất hạnh của Tiểu Thanh - Nỗi thương cảm, xót tiếc của Nguyễn Du với tài năng, sắc đẹp của Tiểu Thanh - Giá trị nhân đạo của tác phẩm 5.5 d/ Sáng tạo: có quan điểm riêng, có suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật, có cách diễn đạt độc đáo. 0.25 e/ Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng 0.25 Việt. * Lưu ý: (giáo viên linh động trong chấm điểm, những kiến giải có lý ngoài đáp án vẫn cho điểm)

