2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 11 - Bài số 2 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

doc 7 trang Hồng Loan 09/09/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 11 - Bài số 2 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doc2_de_kiem_tra_ngu_van_lop_11_bai_so_2_nam_hoc_2019_2020_truo.doc

Nội dung text: 2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 11 - Bài số 2 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2019-2020 TỔ NGỮ VĂN BÀI SỐ: 2 MÔN : NGỮ VĂN LỚP 11 BÀI VỀ NHÀ ĐỀ : Phân tích bài thơ Thương Vợ của Trần Tế Xương qua đó liên hệ với hình ảnh người phụ nữ. .. Hết . TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2019-2020 TỔ NGỮ VĂN BÀI SỐ: 2 MÔN : NGỮ VĂN LỚP 11 BÀI VỀ NHÀ ĐỀ : Phân tích bài thơ Thương Vợ của Trần Tế Xương qua đó liên hệ với hình ảnh người phụ nữ. .. Hết . TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2019-2020 TỔ NGỮ VĂN BÀI SỐ: 2 MÔN : NGỮ VĂN LỚP 11 BÀI VỀ NHÀ ĐỀ : Phân tích bài thơ Thương Vợ của Trần Tế Xương qua đó liên hệ với hình ảnh người phụ nữ. .. Hết .
  2. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN – LỚP 11 HƯỚNG DẪN CHẤM I. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. II. Gợi ý đáp án và thang điểm Phần Làm văn 10,0 II 1 *Yêu cầu về hình thức: 2,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bài thơ Thương Vợ 0,5 của Trần Tế Xương qua đó liên hệ với hình ảnh người phụ nữ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác 0, 5 lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Nêu vấn đề nghị luận: Phân tích bài thơ Thương Vợ của Trần Tế 1,0 Xương qua đó liên hệ với hình ảnh người phụ nữ. I. Mở bài 1,0 - Trình bày khái quát về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca trung đại: Được nhiều tác giả nhắc đến với tấm lòng trân trọng và niềm cảm thương sâu sắc cho số phận như Nguyễn Dữ, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du - Thương vợ của Trần Tế Xương là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về hình tượng người phụ nữ. Bài thơ đã thể hiện thành công hình tượng bà Tú II. Thân bài 1. Hình tượng bà Tú nổi lên là một người phụ nữ vất vả lam lũ - Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông” + Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác + Địa điểm “mom sông”: phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định. ⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi con mà phải nuôi chồng - Sự vất vả, lam lũ được thể hiện trong sự bươn chải khi làm việc: +”Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng 4,0 + Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát + “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu ⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ
  3. + Eo sèo buổi đò đông: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc + Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cranh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu - Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú. ⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú. - Năm nắng mười mưa: số từ phiếm chỉ số nhiều ⇒ Sự vất vả lam lũ, cực nhọc của Bà Tú 2. Hình tượng bà Tú với những nét đẹp và phẩm chất đáng quý, đáng trọng - Tuy hoàn cảnh éo le vất vả, nhưng bà Tú vẫn chu đáo với chồng con: + “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn + “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu ⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con. - Phẩm chất tốt đẹp của Bà Tú còn được thể hiện trong sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang + “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, không than vãn + “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại. ⇒ Cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao đẹp của bà Tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú ⇒ Đó cũng là vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến 3. Nghệ thuật thể hiện thành công hình tượng bà Tú - Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm. - Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian. - Hình tượng nghệ thuật độc đáo. - Việt hóa thơ Đường * Liên hệ : hình ảnh người phụ nữ xưa và nay III. Kết bài - Khẳng định lại những phẩm chất tốt đẹp của bà Tú - Trình bày suy nghĩ bản thân. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 1,0 mới mẻ về vấn đề. 2 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 1,0 câu. 10 điểm Tổng
  4. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2018-2019 TỔ NGỮ VĂN BÀI SỐ: 2 MÔN : NGỮ VĂN LỚP 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh: .Lớp: I/ Đọc hiểu: (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc” (Nguồn ngày 9-5-2014) 1. Xác định 01 phép liên kết trong đoạn văn trên: (0,5 điểm) 2. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói:“Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần”? (1,0 điểm) 3. Tìm 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên? (0,5 điểm) 4. Đặt nhan đề (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
  5. Câu 1 (2,0 điểm) Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về trách nhiệm của người học sinh hiện nay đối với việc học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Câu 2: (5.0 điểm) Hãy nhập vai nhân vật Đăm săn kể lại sự việc Đăm Săn đến nhà Mtao Mxay đòi lại vợ và chiến đấu với Mtao Mxay TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN – LỚP 10 HƯỚNG DẪN CHẤM I. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. II. Gợi ý đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 - Phép liên kết: phép lặp 0,25 - Dấu hiệu: Mồ hôi (Mồ hôi rơi trên...) 0,25 2 “Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần”, có thể hiểu: - Yêu Tổ quốc bởi sự vất vả, cống hiến, hy sinh thầm lặng của nhân dân, công 0,5 nhân, người lính. - Yêu Tổ quốc là trân trọng, biết ơn những người dân trên mọi lĩnh vực lặng lẽ góp phần dựng xây đất nước để từ đó mà đóng góp sức mình 0,5
  6. 3 - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ hoặc điệp từ 0,25 - Dấu hiệu: Mồ hôi rơi trên (mồ hôi) 0,25 4 Học sinh đặt nhan đề phù hợp với nội dung đoạn văn bản là được điểm tối đa 1,0 Phần Làm văn 7,0 II 1 Từ văn bản trên hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy 2,0 nghĩ về trách nhiệm của người học sinh hiện nay đối với việc học tập, xây dựng và góp phần bảo vệ Tổ quốc. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển 0,25 đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định vấn đề nghị luận: trách nhiệm của người học sinh hiện nay đối 0,25 với việc học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Khẳng định vai trò quan trọng của việc học tập đối với học sinh - Khẳng định những việc làm, những tấm gương sáng của tuổi trẻ ngày nay 1,0 góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Liên hệ bác bỏ những việc làm tiêu cực, thiếu trách nhiệm, thiếu lý tưởng của học sinh ngày nay. - Trình bày quan điểm, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. 2 nhập vai nhân vật Đăm săn kể lại sự việc Đăm Săn đến nhà Mtao Mxay đòi 5,0 lại vợ và chiến đấu với Mtao Mxay a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,5 Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài kể lại diễn biến câu chuyện , kết bài kết thúc câu chuyện và liên hệ bài học cho bản thân b. Xác định vấn đề: nhập vai nhân vật Đăm săn kể lại sự việc Đăm Săn đến 0,5 nhà Mtao Mxay đòi lại vợ và chiến đấu với Mtao Mxay c. Triển khai các luận điểm: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu liên quan đến nhân vật chính - Giới thiệu - Kể diễn biến câu chuyện và cuộc đấu tranh của bản thân mình với Mtao 3,0 Mxay - Kết thúc câu chuyện, rút ra bài học
  7. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,5 mới mẻ về vấn đề. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,5 câu. Tổng 10 điểm