2 Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn 10 - Bài số 5 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

doc 6 trang Hồng Loan 06/09/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn 10 - Bài số 5 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doc2_de_kiem_tra_1_tiet_mon_ngu_van_10_bai_so_5_nam_hoc_2018_20.doc

Nội dung text: 2 Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn 10 - Bài số 5 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2018 - 2019 TỔ NGỮ VĂN BÀI SỐ: 6 MÔN : NGỮ VĂN LỚP 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh: .Lớp: I/ Đọc hiểu: (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Trái Đất này là của chúng mình Quả bóng xanh bay giữa trời xanh Bồ câu ơi, tiếng chim gù thân mến Hải âu ơi, cánh chim vờn sóng biển Cùng bay nào, cho Trái Đất quay! Cùng bay nào, cho Trái Đất quay! ( Bài ca về trái đất – Định Hải) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0.5 điểm) Câu 2. Hình ảnh: chim bồ câu, cánh chim gù biểu tượng cho điều gì? (1.0 điểm) Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong 2 dòng thơ sau :(1.0 điểm) Trái Đất này là của chúng mình Quả bóng xanh bay giữa trời xanh Câu 4. Thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm qua đoạn văn bản trên? (0.5 điểm) II/ PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Từ văn bản trên hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của trái đất đối với sự sống của chúng ta. Câu 2: (5.0 điểm) Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong. Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã. Việc xưa xem xét, Chứng cớ còn ghi.” (Trích: Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi, ngữ văn 10 tập 2 NXBGD) TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN – LỚP 10 HƯỚNG DẪN CHẤM
  2. I. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. II. Gợi ý đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. 0,5 2 Hình ảnh: chim bồ câu, cánh chim gù biểu tượng cho hòa bình, tự do. 1,0 3 So sánh: trái đất với quả bóng xanh 1,0 Tác dụng: cho ta thấy vẻ đẹp của sự sống với màu xanh hiền hòa, bình yên, hạnh phúc của trái đất- ngôi nhà chung của chúng ta. 4 Chúng ta nên bảo vệ và xây dựng trái đất để thế giới ngày càng tươi đẹp. 0,5 Phần Làm văn 7,0 II 1 Từ văn bản trên hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy 2,0 nghĩ của anh/chị về vai trò của trái đất đối với sự sống của chúng ta. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển 0,25 đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định vấn đề nghị luận: vai trò của trái đất đối với sự sống của chúng ta. 0,25 c. Triển khai hợp lí vấn đề nghị luận: HS viết đoạn theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ vấn đề cần nghị luận. Dưới đây là một số gợi ý, định hướng. + Khẳng định vai trò quan trọng của trái đất đối với sự sống của con người, của những sự vật tồn tại trên trái đất. + Cần có những việc làm thiết thực chung tay góp phần bảo vệ và xây dựng 1,0 trái đất ngày càng xanh, sạch, đẹp. + Cần phê phán những việc làm đang ngày càng hủy hoại dần trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25 mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. 2 Cảm nhận về đoạn 1 trong bài Đại cáo bình ngô của Nguyễn trãi 5,0
  3. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,5 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định vấn đề nghị luận: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lý độc lập dân tộc 0,5 c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Nội dung: -Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung đoạn 1. 2,5 - Tư tưởng nhân nghĩa biểu hiện như thế nào trong đoạn thơ của nguyễn Trãi + Giải thích theo quan điểm nho giáo về nhân nghĩa: Là tình yêu thương, là đạo nghĩa làm người. + Tư tưởng nhân nghĩa tiến bộ hơn của Nguyễn Trãi qua: yên dân mà trước hết là trừ bạo. - Khẳng định chân lí độc lập của dân tộc: + Có tên nước là Đại Việt, có nền văn hiến lâu đời, phong tục cũng khác, ranh giới đã chia, các triều đại của nước ta hùng mạnh và sánh ngang với các triều đại Trung Quốc..... + Các từ ngữ: Đã lâu, từ trước, đã chia, đời nào cũng có....khẳng định một cách chắc chắn chân lí độc lập và chủ quyền dân tộc. - Tác giả chỉ rõ những thất bại thảm hại của giặc mà sử sách đã ghi lại “ Thất bại, tiêu vong, bắt sống, giết tươi..”. Đồng thời muốn nhắc nhở kẻ thù khi chúng vẫn còn đang nuôi mộng xâm lược nước ta. * Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao. 0,5 - Âm điệu giõng dạc. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,5 mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,5 câu. Tổng 10 điểm
  4. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT, NĂM HỌC 2018 - 2019 TỔ NGỮ VĂN BÀI SỐ: 6 MÔN : NGỮ VĂN LỚP 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh: .Lớp: I/ Đọc hiểu: (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Cũng như thức ăn không thể thiếu đối với sự phát triển của cơ thể, vì sự phát triển của tâm thức, ta đừng nên ngừng việc đọc của mình, vì đọc là thức ăn nuôi dưỡng tâm hồn. Ta vẫn phải lưu tâm đến sự phát triển của tâm thức mình, từ thiếu niên cho đến tuổi lão niên, nên ta cần tiếp tục việc đọc sau khi rời ghế nhà trường, và vẫn cần tiếp tục làm việc ấy một cách chủ âm trong suốt cuộc đời mình. Những người dừng việc đọc của họ sau khi tốt nghiệp – dẫu cho cơ thể họ vẫn khỏe mạnh – họ tất sẽ bị xã hội loại bỏ vì đầu óc đã lỗi thời và suy thoái. Ở vào giữa tiến trình năng động của thời đại mới, người kiên trì tinh thần thời đại một cách lâu bền là người có hứng thú với việc đọc sách . Để theo kịp với thời đại trong suốt cuộc đời, thì một người phải có sự rèn luyện thói quen đọc sách từ sớm. (Nishida Kitaro) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0.5 điểm) Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về câu nói: “đọc là thức ăn nuôi dưỡng tâm hồn”.? (1.0 điểm) Câu 3. Tìm và chỉ rõ 01biện pháp tu từ nổi bật nhất được sử dụng trong câu sau: Cũng như thức ăn không thể thiếu đối với sự phát triển của cơ thể, vì sự phát triển của tâm thức, ta đừng nên ngừng việc đọc của mình, vì đọc là thức ăn nuôi dưỡng tâm hồn . (0.5 điểm) Câu 4. Thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm qua đoạn văn bản trên? (1.0 điểm) II/ PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong. Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã. Việc xưa xem xét, Chứng cớ còn ghi.” (Trích: Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi, ngữ văn 10 tập 2 NXBGD)
  5. TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN – LỚP 10 HƯỚNG DẪN CHẤM I. Yêu cầu chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. II. Gợi ý đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 Phương thức biểu đạt: nghị luận. 0,5 2 - Đọc cũng như thức ăn nuôi dưỡng tâm hồn ta mỗi ngày 0,5 - Đọc bổ sung nguồn tri thức cho tâm hồn khiến tâm hồn không bị lạc hậu, hướng tâm hồn đến những điều tốt đẹp hơn khiến tâm hồn không bị chai sạn, vô cảm và già nua 0,5 3 So sánh: Đối tượng “đọc” so sánh với “ thức ăn” 0,5 ( Chỉ ra biện pháp 0,25đ; dấu hiệu 0,25đ ) 4 - Cần phải đọc sách đó là cách giúp ta trau dồi kiến thức, nuôi dưỡng nhân cách đẹp.. - Cần khẳng định vai trò to lớn của việc đọc. (Học sinh nêu được thông điệp nào đó phù hợp ngoài hai thông điệp trên thì GV có thể 1,0 cho điểm tối đa) Phần Làm văn 7,0 II Cảm nhận về đoạn 1 trong bài Đại cáo bình ngô của Nguyễn trãi 7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu 0,5 được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định vấn đề nghị luận: Tư tưởng nhân nghĩa và khẳng định chân lý độc lập của 0,5 dân tộc ta c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Nội dung: 0,5 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung đoạn 1. - Tư tưởng nhân nghĩa biểu hiện như thế nào trong đoạn thơ của nguyễn Trãi 1,5 + Giải thích theo quan điểm nho giáo về nhân nghĩa: Là tình yêu thương, là đạo nghĩa làm người. + Tư tưởng nhân nghĩa tiến bộ hơn của Nguyễn Trãi qua: yên dân mà trước hết là trừ
  6. bạo. - Khẳng định chân lí độc lập của dân tộc: + Có tên nước là Đại Việt, có nền văn hiến lâu đời, phong tục cũng khác, ranh giới đã 1,5 chia, các triều đại của nước ta hùng mạnh và sánh ngang với các triều đại Trung Quốc..... + Các từ ngữ: Đã lâu, từ trước, đã chia, đời nào cũng có....khẳng định một cách chắc chắn chân lí độc lập và chủ quyền dân tộc. - Tác giả chỉ rõ những thất bại thảm hại của giặc mà sử sách đã ghi lại “ Thất bại, tiêu vong, bắt sống, giết tươi..”. Đồng thời muốn nhắc nhở kẻ thù khi chúng vẫn còn đang nuôi mộng xâm lược nước ta. * Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật: 1,0 - Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao. - Âm điệu giõng dạc. 0,5 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt linh hoạt, sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0,5 vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5 Tổng 10 điểm