2 Đề cương ôn tập Tiếng Việt Lớp 4
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề cương ôn tập Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
2_de_cuong_on_tap_tieng_viet_lop_4.docx
Nội dung text: 2 Đề cương ôn tập Tiếng Việt Lớp 4
- ĐỀ 1 Đọc thầm bài “Ông Trạng thả diều” (Trang 104 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1); khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời câu hỏi: Câu 1. Chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? a. Chú có trí nhớ lạ thường. b. Bài của chú chữ tốt văn hay. c. Chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Câu 2: Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều”? a. Vì chú rất ham thả diều. b. Vì chú đỗ Trạng nguyên khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều. c. Vì chú biết làm diều từ lúc còn bé. Câu 3: Nguyễn Hiền sống vào đời vua nào? a. Trần Thánh Tông b. Trần Nhân Tông c. Trần Thái Tông Câu 4: Trong các từ sau, từ nào không phải là từ láy? a. Ngoan ngoãn b. Tiếng sáo c. Vi vút Câu 5: Nhóm từ nào nói lên ý chí, nghị lực của con người? a. Chí phải, chí lí b. Quyết tâm, quyết chí c. Nguyện vọng, chí tình
- Câu 6: Bài Ông Trạng thả diều có mấy danh từ riêng ? Có ..... danh từ riêng. Đó là các từ: ........................................................................ Câu 7: Hãy đặt câu hỏi có từ nghi vấn “ai” cho câu sau: “Nguyễn Hiền là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta” . . Câu8: Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên năm bao nhiêu tuổi? Câu 9: Ai là trạng nguyên trẻ nhất nước nam a.Nguyễn Hoàng b.Nguyễn nhạc c.Nguyễn Hiền Câu 10: Em học tập được gì ở Nguyễn Hiền B. KIỂM TRA VIẾT 1/ Chính tả (Nghe - viết) : Bài: Ông Trạng thả diều Viết đoạn: “Vào đời vua Trần Thái Tông, chơi diều”.
- 2/ Tập làm văn (8 điểm): Tả một đồ chơi mà em yêu thích. ĐỀ 2 Đọc thầm bài “Bánh khúc”. Trả lời câu hỏi Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn. Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Từ câu 1 đến câu 3): Câu 1: Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào? a. Cuối năm b. Giữa năm c. Đầu năm, tiết trời mát mẻ Câu 2: Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì? a. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp b. Rau diếp, bột nếp c. Lá gai, bột nếp Câu 3: Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì?
- a. Thơm, có màu trắng b. Sánh như nước, màu xanh nhạt c. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc Câu 4: Để làm bánh, người ta chế biến lá khúc như thế nào? Câu 5: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc.” - Chủ ngữ là: - Vị ngữ là: .. Câu 6: Tìm và ghi ra các động từ, tính từ có trong câu sau: “Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín.” -Động từ: . -Tính từ: .. Câu 7: Em hãy tìm ở bài đọc trên và viết một câu kể Ai- là gì ? .. Câu 8: (1đ) Câu hỏi sau đây dùng để làm gì? “Cậu có thể cho mình mượn cây bút máy được không?” II. KIỂM TRA VIẾT: 1. Chính tả (nghe - viết): Nghe - viết: Bài Cánh diều tuổi thơ (Từ đầu... đến những vì sao sớm.) (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 146)
- 2. Tập làm văn: Đề: Hãy tả lại chiếc cặp của em.